Tầm Bóp (Physalis angulata L.)

6 sản phẩm

Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:

Nếu phát hiện thông tin nào chưa chính xác, vui lòng báo cáo cho chúng tôi tại đây
Tầm Bóp (Physalis angulata L.)

Tầm bóp được biết đến khá phổ biến với công dụng hỗ trợ điều trị cảm sốt, ho, viêm họng. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Tầm bóp.

1 Giới thiệu về cây Tầm bóp

Tầm bóp còn có tên gọi khác là Tầm phóc, Lồng đèn, Thù lu cát, Toan tương, mọc ở khắp mọi nơi, từ đồng bằng đến miền núi ở độ cao 1500m. Cây ưa sáng, có thể hơi chịu bóng, thường mọc trên đất ẩm, bãi hoang, ruộng đồng, đất trũng.

Tên khoa học của Tầm bóp là Physalis angulata L., thuộc họ Cà (Solanaceae).

Hình ảnh cây Tầm bóp
Hình ảnh cây Tầm bóp

1.1 Đặc điểm thực vật

Cây thân thảo, sống hàng năm, chiều cao lên tới 1m; thân nhẵn, có góc cạnh, phân nhánh nhiều. Lá mọc so le, hình trái xoan, dài 3-5,5cm, rộng 2-4cm, gốc hình nêm, đầu thuôn nhọn, mép nguyên hoặc có khi xẻ thùy nhỏ và lượn sóng; cuống lá dài 1-3cm. 

Hoa mọc đơn độc ở kẽ lá, rủ xuống, màu vàng tươi hoặc trắng nhạt, đôi khi có thêm đốm tím ở giữa; đài hình chuông, 5 răng nhọn có lông, tràng 5 cánh dính liền, có lông tơ ở mặt ngoài; nhị 5 đính ở gốc tràng, bầu 2 ô. Quả mọng, hình cầu, bề mặt nhẵn, khi chín có màu đỏ, bao bọc bởi đài to đồng trường có phiến mỏng, bên trong chứa nhiều hạt, dẹt, hình thận.

1.2 Thu hái và chế biến

Bộ phận dùng: Toàn cây. 

Thu hái quanh năm, hoặc sau khi cây ra hoa quả (tháng 5-7), dùng khô hoặc tươi.

1.3 Đặc điểm phân bố

Cây có nguồn gốc ở châu Mỹ. Tại Việt Nam, cây mọc dại ở khắp mọi nơi.

2 Thành phần hóa học

2.1 Physalin

Physalin là thành phần lactone steroid từ Physalis và các chi có liên quan chặt chẽ khác, thuộc họ Cà. 2 physalin mới, physalin U và V, cùng với bảy hợp chất steroid loại ergostan đã biết được phân lập từ dịch chiết metanol của Tầm bóp. Ngoài ra, các nghiên cứu cũng đã báo cáo việc phân lập một physalin nhỏ mới, physalin W.

2.2 Withanolide

4 withanolide mới, physagulin A, B, C và D, được lấy từ dịch chiết metanol của lá và thân Tầm bóp tươi. Quá trình phân đoạn chiết xuất MeOH từ các bộ phận trên mặt đất dẫn đến việc phân lập 10 withanolide, physagulin A, B, C và F, withangulatin A, whitimimin và bốn physagulin mới H, I, J và K. Một nghiên cứu về chiết xuất metanol từ phần trên mặt đất khác đã dẫn đến việc phân lập các withanolide mới, được chỉ định là physalin L, M, N và O; và bảy withanolide đã biết được xác định là withangulatin A, physagulin K, withaminimin, physagulin J, physagulin B, pubesenolide và physagulin D. Ngoài ra, các tác giả cũng đã báo cáo về việc phát hiện ra 3 chất withanolide chống tăng sinh với khung carbon bất thường, đó là physangulidines A, B và C.

2.3 Carotenoid

22 hợp chất Carotenoid từ quả Tầm bóp đã được xác định. All-trans-caroten là caroten chính, đóng góp 62,2% vào tổng số caroten, tiếp theo là 9-cis-caroten và all-trans-cryptoxanthin, đóng góp lần lượt khoảng 2,9 và 2,7%.

Caroten và Physalin là hai nhóm hợp chất chính trong Tầm bóp
Caroten và Physalin là hai nhóm hợp chất chính trong Tầm bóp

2.4 Các hợp chất khác

Một flavonol glycoside - myricetin 3-O-neohesperidoside được phân lập từ chiết xuất MeOH của lá Tầm bóp. Trong nghiên cứu khác đã phân lập và xác định axit oleanolic từ Tầm bóp, cho thấy hoạt tính kháng khuẩn chống lại mầm bệnh đường miệng. Phygrin là một alkaloid có trong các loài Physalis, bao gồm Tầm bóp.

== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Cây Bán chi liên - Vị thuốc hỗ trợ điều trị ung thư hữu hiệu

3 Tác dụng - Công dụng của Tầm bóp

3.1 Tác dụng dược lý

3.1.1 Chống viêm

Chiết xuất metanol từ hoa cho thấy tác dụng chống viêm phù nề ở chân chuột do carragenin gây ra, phù nề tai do axit araquidonic và viêm khớp do formaldehyde gây ra và cũng có đặc tính chống dị ứng chống lại phản ứng quá mẫn khi tiếp xúc loại IV gây ra bởi 2,4-dinitrofluorobenzene ở chuột. Người ta đã chứng minh rằng chiết xuất nước từ rễ, bằng cách ức chế theo nhiều cách khác nhau ở chuột, có hoạt tính chống viêm và điều hòa miễn dịch mạnh mẽ, can thiệp vào con đường ciclooxygenase, tăng sinh tế bào lympho và sản xuất TGF-β.

Tác dụng chống viêm của physalin E đã được đánh giá trên bệnh viêm da thực nghiệm ở tai chuột nhắt cho thấy rằng nó có thể một loại thuốc chống viêm cục bộ mạnh mẽ và hiệu quả, hữu ích trong điều trị các bệnh viêm da mãn tính và bong tróc cấp tính. Ngoài ra, physalin F, trong một mô hình viêm khớp do Collagen gây ra, sau 20 ngày sử dụng giúp chứng phù nề giảm đáng kể.

3.1.2 Kháng khuẩn 

Tinh dầu Tầm bóp có khả năng kháng Bacillus subtilisKlebsiella pneumoniae; hơn nữa, nó có hoạt tính kháng nấm với C.albicans, C.stellatoideaC.torulopsis. Chiết xuất từ quả và rễ có khả năng chống lại Staphylococcus aureus ATCC 6538. Ngoài ra, nhóm physalin ở nồng độ 200 g/ml mang lại hiệu quả ức chế 100% đối với Staphylococcus aureus ATCC 29213, S.aureus ATCC 25923, S.aureus ATCC 6538P và Neisseria gonorrhoeae ATCC 49226.

Chiết xuất etanolic của hoa thể hiện hoạt tính kháng khuẩn đáng chú ý chống lại Streptococcus mutans gây sâu răng ở tất cả các nồng độ được thử nghiệm. Dịch chiết trong etanol của quả cho thấy hoạt tính kháng khuẩn chống lại Staphylococcus aureus ở mọi nồng độ.

3.1.3 Chống ung thư / Chống khối u

Chiết xuất ethyl axetat của Tầm bóp có tác dụng ức chế một số bước di căn thiết yếu, bao gồm di cư và xâm lấn tế bào ung thư biểu mô vảy miệng ở người (HSC-3). Ngoài ra, cây cũng có tác dụng gây độc đối với các tế bào ung thư NCl-H460 (phổi) và HCT-116 (ruột kết). 

Chiết xuất metanol từ lá đã chứng minh khả năng gây độc tế bào đáng kể trong ống nghiệm đối với dòng tế bào người HL60 (bệnh bạch cầu tiền tủy bào cấp tính-ATCC CCL-240). Các phân số thu được từ chiết xuất metanol của quả Tầm bóp cho thấy giá trị ức chế đáng kể đối với ung thư hạch chuột (97%) và các chủng ung thư biểu mô Erlich (93%).

Myricetin 3-O-neohesperidoside cho thấy khả năng gây độc tế bào đáng kể trong ống nghiệm đối với dòng tế bào ung thư bạch cầu ở chuột P-388, ung thư biểu bì của tế bào KB-16 vòm họng và phổi adenocarcinoma A-549.

Chiết xuất từ Tầm bóp gây ra sự bắt giữ pha G2/M trong các tế bào ung thư vú ở người. Ngoài ra, Physalin F gây ra quá trình chết theo chương trình của tế bào thông qua con đường ty thể qua trung gian của loài oxy phản ứng và ức chế hoạt hóa NF-kB trong các tế bào A498 ung thư thận ở người.

3.1.4 Các tác dụng khác

Chống ký sinh trùng: Các chất chiết xuất bằng etyl axetat và axeton từ toàn bộ cây có hoạt tính diệt nhuyễn thể sán máng tốt. Các thành phần riêng biệt của phần trên mặt đất cho thấy hoạt động tốt chống lại epimastigotes của Trypanosoma cruzi, tác nhân gây bệnh Chagas. Ngoài ra, nó cũng chống lại Trypanosoma brucei rhodesiense.

Lợi tiểu: Chiết xuất metanol của lá làm tăng đáng kể lượng nước tiểu và cũng có khả năng bài tiết Na+ trong nước tiểu ở chuột .

Tác dụng chống nôn: Dịch chiết nước thu được từ rễ khi được đưa vào màng bụng hoặc uống, tạo ra khả năng chống hấp thu đáng kể và liên quan đến liều dùng theo đánh giá về các cơn co thắt vùng bụng do axit axetic gây ra, mô hình được sử dụng để đánh giá khả năng giảm đau của thuốc.

Chống sốt rét: Dịch chiết metanol từ lá cho thấy hoạt tính kháng co thắt rất thú vị chống lại các chủng 3D7 (nhạy cảm với chloroquine) và W2 (kháng chloroquine) của Plasmodium falciparum. Trong các nghiên cứu khác, chiết xuất hydroalcoholic cho thấy hoạt tính kháng co thắt trong ống nghiệm trên chủng Plasmodium falciparum kháng Chloroquine (FCR-3).

Ức chế miễn dịch: Physalins B, F và G được phân lập có hoạt tính ức chế miễn dịch mạnh trong đại thực bào và trong sốc do lipolysaccaride gây ra. Withangulatin A thể hiện hoạt tính ức chế miễn dịch hấp dẫn và trực tiếp tạo ra biểu hiện HO-1 để hạn chế tế bào lympho T biểu hiện quá mức và điều chỉnh cân bằng loại Th1/Th2.

Hoạt động chống hen suyễn: Chiết xuất trong metanol của lá thể hiện sự ức chế phản ứng histamin khi chuẩn bị hồi tràng chuột lang; chỉ ra rằng chiết xuất có thể hoạt động thông qua thụ thể H1 như chất đối kháng. Ngoài ra còn ức chế phản ứng của 5-hydroxytryptamine khi chuẩn bị đáy mắt chuột, cho thấy hoạt tính đối kháng của chiết xuất trên thụ thể serotonergic.

Tác dụng của cây Tầm bóp
Tác dụng của cây Tầm bóp

== >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Rau Húng quế - Trị sổ mũi, đau đầu và tiêu hoá kém

3.2 Cây Tầm bóp chữa bệnh gì?

Toàn cây Tầm bóp có tính mát, vị đắng, không độc, quy vào kinh tâm, bàng quang, có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, khu đàm, chỉ khát, tán kết. Quả có tính bình, vị chua, có tác dụng thanh nhiệt, lợi niệu, trừ đàm.

Trong đông y, Tầm bóp được dùng trong trị cảm sốt, viêm họng, ho nhiều đờm, phiền nhiệt, nấc. Dùng ngoài trị mụn nhọt, đinh độc, sưng vú, sưng bìu dái. Quả Tầm bóp trị đờm nhiệt, sinh ho, thủy thũng. Rễ chữa viêm họng, viêm tuyến nước bọt, viêm tinh hoàn, bí tiểu, hoàng đản, cổ trướng.

3.3 Tác hại của cây Tầm bóp

Không nên ăn quả khi còn xanh vì có thể bị ngộ độc. Ngoài ra, tầm bóp cũng không thích hợp cho người có cơ địa dị ứng.

4 Các bài thuốc từ cây Tầm bóp

4.1 Uống cây Tầm bóp có tác dụng gì?

4.1.1 Chữa viêm họng, ho khan hoặc có đờm, giọng nói bị khàn, đi tiểu ít

Nguyên liệu: Tầm bóp tươi 50g hoặc khô 15g.

Cách làm: Rửa sạch, sắc với 500ml nước uống nhiều lần trong ngày, dùng liên tục tối thiểu 3-5 ngày.

4.1.2 Trị bệnh da liễu như tay chân miệng, nổi ban đỏ ngoài da, bệnh thủy đậu

Nguyên liệu: Tầm bóp tươi 50-100g hoặc khô 15-30g. 

Cách làm: Sắc đặc với nước rồi uống cho tới khi khỏi bệnh.

4.1.3 Trị bệnh tiểu đường

Nguyên liệu: Rễ Tầm bóp tươi 20-30g, tim Lợn 1 quả, Chu sa.

Cách làm: Rửa sạch nguyên liệu, thái nhỏ, cho vào nồi nấu khoảng 20 phút, chắt lấy nước uống 1 lần mỗi ngày, dùng trong 5-7 ngày.

4.1.4 Cây Tầm bóp phơi khô hỗ trợ điều trị các loại ung thư phổi, ruột, gan, cổ tử cung, vòm họng, mũi

Nguyên liệu: Tầm bóp khô 30g, Bách giải 40g.

Cách làm: Sắc với 1,5L nước, khi sôi hạ lửa nhỏ tới khi còn 700ml, chia 2-3 lần uống mỗi ngày.

4.2 Chữa mụn nhọt ở vú, mụn đinh độc

Nguyên liệu: Tầm bóp tươi 40-80g.

Cách làm: Ngâm nước muối loãng rồi rửa sạch lại với nước, vớt ra rổ để ráo nước. Đem đi giã nát, vắt lấy nước để uống, lấy bã để đắp lên vùng da bệnh hoặc nấu với nước để rửa, làm 1 lần mỗi ngày tới khi khỏi.

4.3 Cải thiện hệ miễn dịch, phòng ngừa bệnh tật

Nguyên liệu: Lá và ngọn cây tầm bóp tươi.

Cách làm: Nấu thành canh hoặc luộc ăn thay rau trong bữa chính, ăn 2-3 lần mỗi tuần.

4.4 Cách sử dụng quả Tầm bóp 

Quả Tầm bóp có ăn được không? Câu trả lời là có, đối với quả đã chín. Sau khi được thu hái, quả Tầm bóp cần được rửa sạch, ngâm nước muối loãng, có thể dùng để làm mứt hoặc làm các món salad, sinh tố. 

Quả Tầm bóp chế biến nhiều món ăn ngon, có lợi cho sức khỏe
Quả Tầm bóp chế biến nhiều món ăn ngon, có lợi cho sức khỏe

5 Tài liệu tham khảo

1. NXB Khoa học & Kỹ thuật (Xuất bản năm 2006). Tầm bóp trang 792-793, Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam (Tập 2). Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2023.

2. Tác giả Elsa Rengifo, Gabriel Vargas-Arana (Đăng vào tháng 9 năm 2013). Physalis angulata L. (Bolsa Mullaca): A Review of its Traditional Uses, Chemistry and Pharmacology, ResearchGate. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2023. 

Các sản phẩm có chứa dược liệu Tầm Bóp (Physalis angulata L.)

Tắm gội thảo dược BBNIE
Tắm gội thảo dược BBNIE
Liên hệ
Prostibame
Prostibame
Liên hệ
Ganliver
Ganliver
130.000₫
1 1/1
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633