Sơn Tra (Chua Chát, Táo Mèo)

58 sản phẩm

Sơn Tra (Chua Chát, Táo Mèo)

Ngày đăng:
Cập nhật:

Sơn Tra được sử dụng rộng rãi bởi công dụng trị bệnh đại tràng, giảm mỡ máu, giảm cân. Vậy, vị thuốc này có tác dụng gì? Và sử dụng Sơn tra thế nào mang lại hiệu quả tối ưu nhất? Mời quý bạn đọc tìm hiểu trong bài viết sau đây. 

1 Giới thiệu về cây Sơn tra

Quả Sơn tra có phải là Táo mèo không? Sơn tra còn có tên gọi khác là Chua chát, Táo mèo, mọc ở rừng hoặc núi cao, có độ cao từ 1500-2000m.

Hiện có 2 loài được dùng cho vị thuốc Sơn tra. Tên khoa học của 2 loài này là Malus doumeri A.chev (Chua chát) và Docynia indica Wall. (Táo mèo), thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae). Dưới đây là hình ảnh cây Sơn tra.

Hình ảnh cây và quả Sơn tra
Hình ảnh cây và quả Sơn tra

1.1 Đặc điểm thực vật

Chua chát là cây gỗ to, cao 10-15m, cây non có gai. Cành non có lông, sau nhẵn. Lá mọc so le, hình bầu dục hoăc hình trứng, dài 6-15cm, rộng 3-6cm, gốc tròn, đầu nhọn, mặt trên lục sẫm, dưới nhạt, mép khía răng không đều; cuống lá dài 2-3cm. Cụm hoa mọc thành tán ở kẽ lá, 3-5 hoa màu trắng, đài hình bánh xe có lông, 5 răng nhọn; tràng 5 cánh tròn rộng, nhị nhiều ngắn hơn tràng. Quả tròn, hơi dẹt, đường kính 5-6cm, cao 4-5cm, khi non màu xanh bóng có những chấm mờ, sau chín chuyển vàng lục, hạt nâu sẫm. Mùa hoa tháng 2-3, mùa quả tháng 7-9.

Táo mèo là cây nhỡ, cao 5-6m, nhánh và cây non có gái. Lá mọc so le, ở cây con xẻ 3-5 thùy, mép khía răng không đều. Lá già hình bầu dục, dài 6-10cm, rộng 2-4cm, gốc tròn, đầu nhọn, nguyên hoặc khía răng nhỏ ở gần đầu lá, mặt trên xanh sẫm bóng, mặt dưới có lông dày trắng mịn, gân phụ 6-10 đôi, nổi rõ; cuống lá dài 1-1,5cm; lá kèm nhỏ, sớm rụng. Hoa tụ họp 1-3 cái ở nách lá, màu trắng, cuống dài 4-5mm, có lông; đài gồm 5 răng có lông màu trắng bạc; tràng có 5 cánh mỏng; nhị nhiều, bầu hạ 5 ô, mỗi ô 3-8 noãn. Quả trứng thuôn, đường kính 3-4cm, lúc non có lông, sau nhẵn, có đài tồn tại, chín màu vàng lục, chua dịu, hơi chát. Mùa hoa tháng 3-4, mùa quả tháng 8-10.

Cần phân biệt Sơn tra Việt Nam với Sơn tra Trung Quốc: Lá non và lá già đều xẻ 3-5 thùy, mép răng cưa. Quả Sơn tra Trung Quốc là quả cầu nhỏ, đường kính 1-2cm, khi chín vàng hoặc đỏ (nam sơn tra), 1-1,5cm, khi chín màu đỏ sẫm (bắc sơn tra).

1.2 Thu hái và chế biến

Bộ phận dùng: Quả chín, được dùng làm dược liệu Sơn tra.

Quả chín được thu hái vào mùa thu, rửa sạch, thái thành phiến, phơi hoặc sấy khô.

1.3 Đặc điểm phân bố

Tại Việt Nam, Chua chát có ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Lâm Đồng, Kon Tum; Táo mèo có ở Lai Châu, Lào Cai, Nghĩa Lộ, Sơn La. Ngoài ra, Chua chát còn có ở Ấn Độ, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản; còn Táo mèo có ở Ấn Độ, Mianma, phía nam Trung Quốc.

2 Thành phần hóa học

Alkaloids, anthocyanin, cyanogen glycosides, carotenoids, flavonoids, phytic acid, và terpenoids là các chất chuyển hóa thứ cấp quan trọng có trong thực vật có khả năng chống oxy hóa, chống tăng sinh, chống vi khuẩn, chống viêm, chống ung thư... Axit ascoricic (Vitamin C) là loại vitamin chính; gần 50 mg Vitamin C mỗi ngày là yêu cầu cơ bản đối với một người trưởng thành tiêu chuẩn để phát triển. Ở D. indica, lượng axit ascorbic xấp xỉ 14,84mg trên 100g quả.

Các bộ phận khác nhau của D. indica chứa các thành phần hóa học thực vật khác nhau. Nồng độ xyanua cao nhất được ghi nhận trong hạt trưởng thành. Axit phytic xấp xỉ 2,25mg trên 100g quả non trong khi đó là 1,81mg trên 100g quả chín và 1,85mg trên 100g hạt.

Các công trình nghiên cứu khác nhau đã đề xuất rằng độ pH của quả D. indica là 3,25. Độ ẩm chứa trong quả khoảng 80,32% – 85,14% và trong 100g cùi chứa 14,8 – 17,5mg vitamin C. Chất đạm chứa khoảng 1,81 – 2,76mg cùng với 1,05 – 4,31mg đường khử, Magie (2060mg/100g) và Kali (140mg/100g). Các thành phần khoáng chất và dinh dưỡng như coban, đồng, Sắt, ManganKẽm có mặt dưới dạng các nguyên tố vi lượng trong quả Sơn tra.

Hình ảnh dược liệu Sơn tra
Hình ảnh dược liệu Sơn tra

== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Nần Vàng (Nần Nghệ): Vị thuốc giảm mỡ máu, bảo vệ gan và huyết áp

3 Tác dụng - Công dụng của Sơn tra

3.1 Tác dụng dược lý

3.1.1 Chống oxy hóa

Hoạt tính chống oxy hóa của chất chiết xuất từ cùi và vỏ của Sơn tra được xác định bằng cách sử dụng các thử nghiệm chống oxy hóa trong ống nghiệm. Mặc dù, khả năng thu hồi gốc tự do DPPH đã được quan sát thấy trong cả hai chất chiết xuất, nhưng chất chiết xuất từ vỏ cho thấy hoạt tính mạnh hơn khi giá trị IC50 là 23,76µg/mL. Giá trị IC50 của dịch chiết bột là 162,7µg/mL. Khả năng khử của dịch chiết cũng được xác định bằng phương pháp khử Fe3+ và khử phosphomolypden. Từ đó, cho thấy hoạt tính chống oxy hóa đáng kể của Sơn Tra.

3.1.2 Kháng khuẩn

Cả chất chiết xuất từ cùi và vỏ Sơn trà đều cho thấy mức độ hoạt động kháng khuẩn khác nhau đối với các vi khuẩn gram dương (Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus, Micrococcus luteus) và gram âm (Escherichia coli, Shigella flexneri, Klebsiella pneumoniae). Đã quan sát thấy sự ức chế tối đa đối với Staphylococcus aureus là 29mm ở 625µg/mL.

3.1.3 Chống béo phì

Nghiên cứu cho thấy tác dụng chống béo phì và giảm trọng lượng cơ thể ở những con chuột béo phì được điều trị bằng đường uống hàng ngày với 650 mg/kg chiết xuất quả Sơn trà. Trọng lượng cơ thể của chuột được xử lý hàng ngày bằng các phần chiết xuất khác nhau đã giảm 9,5% (đối với chiết xuất etyl axetat), 3,8% (đối với chiết xuất chloroform) và 8,9% (đối với chiết xuất etanol tổng số) so với chuột béo phì không được điều trị. 

3.1.4 Giảm rối loạn lipid máu

Bên cạnh đó, các chỉ số lipid máu của chuột mắc bệnh béo phì được điều trị bằng phần chiết xuất ethylacetae của quả Sơn trà trong 14 ngày đều giảm rõ rệt như triglyceride  giảm 31,6%, cholesterol tỷ trọng thấp LDL-c giảm 28,6%, đặc biệt là mức đường huyết ở chuột béo phì giảm 14,3% so với đối chứng.

Tác dụng của Sơn tra
Tác dụng của Sơn tra

== >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Gừng - Cải thiện tiêu hóa, chống nôn và chống say tàu xe hiệu quả

3.2 Công dụng của Sơn tra khô theo y học cổ truyền

Táo mèo có tính ấm, Chua chát có tình bình, cả hai đều có vị chua, ngọt, hơi chát, quy vào kinh tỳ, vị, can, có tác dụng kiện vị, tiêu thực, hóa đờm.

Trong đông y, Sơn tra được dùng làm thuốc bổ tỳ, kích thích tiêu hóa, giúp ăn ngon, dễ tiêu, chữa đầy bụng, ợ chua, kiết lỵ, cam tích ở trẻ em.

4 Các bài thuốc từ Sơn tra

4.1 Cao lỏng Sơn tra

Dùng Sơn tra 1kg rửa sạch, bỏ hạt, sắc với 3L nước tới khi còn 1L. Chắt lấy nước đầu. Sắc thêm với 3L nước nữa tới khi còn 0,5L, chắt lấy nước hai. Trộn 2 nước, cô lại tới khi còn khoảng 1L. Thêm 0,8kg kẹo mạch nha hoặc đường, hòa tan rồi cô đặc còn 1L thành phẩm. Thêm 40ml rượu ngâm Trần Bì hoặc Đại Hồi. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 thìa.

4.2 Kích thích tiêu hóa, bổ tỳ vị

Nguyên liệu: Sơn tra, củ Sả, Chỉ xác, vỏ Vối, Trần bì mỗi vị 25g, Hương Phụ 40g, Gừng tươi 20g, Phèn phi 10g.

Cách làm: Phơi khô, tán thành bột; người lớn mỗi lần uống 2 thìa cà phê, trẻ em uống ½-1 thìa cà phê với nước ấm, uống 2-3 lần mỗi ngày.

4.3 Chữa ra mồ hôi trộm

Dùng hạt Sơn tra 5-10g, giã nát, sắc với 200ml nước tới khi còn 50ml, uống một lần mỗi ngày.

4.4 Chữa tích trệ, đầy bụng, khó tiêu, nôn ợ

Nguyên liệu: Sơn tra 20g, Chỉ Xác 12g, Hậu phác 8g.

Cách làm: Sắc nước uống.

Hoặc: Sơn tra 10g, Chỉ thực 6g, Trần bì 5g, Hoàng Liên 2g.

Cách làm: Sắc cùng 6 chén nước tới khi còn 2 chén, chia làm 3 lần uống trong ngày.

4.5 Trị tiêu chảy

Dùng 10g Sơn tra tán thành bột mịn, pha cùng nước sôi để uống.

Với trẻ em, nấu thành siro, mỗi lần dùng 5-10ml, ngày uống 3 lần.

4.6 Chữa ợ chua, ợ hơi, ợ nóng

Dùng Sơn tra sống và Sơn tra sao vàng, mỗi vị 20g, sắc uống trong ngày.

4.7 Trị kiết lỵ

Điều trị kiết lỵ mới phát: Sắc 30g Sơn tra với nước tới gần cạn, thêm 30g đường mía, sắc đến đặc, uống khi còn nóng.

Trị kiết lỵ cấp tính và viêm đại tràng cấp tính: Dùng Sơn tra (sao cháy sơ qua) 60g trộn đều với 30 ml rượu, sao tiếp tới khô. Sắc với 200ml nước trong 15-20 phút, lọc lấy phần nước. Thêm 60g gừng tươi và sắc đến khi nước sôi lên lần nữa thì tắt bếp, uống nóng.

Hoặc: Dùng Sơn tra 120g (sao cháy), 30g Bạch biển đậu hoa. Sắc với 5 phần nước tới khi còn 2 phần, uống nóng.

Rượu Sơn tra giúp bổ tiêu hóa
Rượu Sơn tra giúp bổ tiêu hóa

4.8 Trị Lipid máu cao

Trộn Sơn tra và Mạch nha cô đặc, tỷ lệ 1:1. Mỗi lần dùng 30g để uống, mỗi ngày uống 2 lần, trong 2 tuần.

5 Tài liệu tham khảo

1. Nhận thức cây thuốc và dược liệu (Xuất bản năm 2021). Sơn tra trang 267-268, Nhận thức cây thuốc và dược liệu. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2023.

Các sản phẩm có chứa dược liệu Sơn Tra (Chua Chát, Táo Mèo)

Viphartonin Premium
Viphartonin Premium
Liên hệ
MPSENO
MPSENO
Liên hệ
Đại Tràng Ích Nhân
Đại Tràng Ích Nhân
Liên hệ
DK-Lipid 30 viên
DK-Lipid 30 viên
Liên hệ
Tabi Đại tràng Dược Vương
Tabi Đại tràng Dược Vương
Liên hệ
Nước Tăng Lực Hồng Mã
Nước Tăng Lực Hồng Mã
150.000₫
Rejufort
Rejufort
1.100.000₫
Anti Choles
Anti Choles
199.000₫
Hoạt huyết Abipha
Hoạt huyết Abipha
78.000₫
Hoàn Dáng
Hoàn Dáng
Liên hệ
Medstand Ngọc Dạ Linh
Medstand Ngọc Dạ Linh
90.000₫
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

hotline
0868 552 633
0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633