Sau Sau (Phong Hương, Cây Thau - Liquidambar formosana Hance)
0 sản phẩm
Dược sĩ Thùy Dung Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi tại đây
Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) | Plantae (Thực vật) Angiospermae (Thực vật có hoa) Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự) |
Bộ(ordo) | Saxifragales (Tai hùm) |
Họ(familia) | Hamamelidaceae (Sau sau) |
Chi(genus) | Liquidambar |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Liquidambar formosana Hance | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Liquidambar tonkinensis A. Chev. |
Sau sau thuộc dạng cây to, chiều cao mỗi cây có thể lên đến 20 mét hoặc hơn. Thân cây to, cây mọc đứng, những cành non có nhiều lông rậm sau phát triển thì nhẵn. Lá cây mọc so le. Bài viết dưới đây, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin chi tiết.
1 Giới thiệu
Tên khoa học: Liquidambar formosana Hance
Tên đồng nghĩa: Liquidambar tonkinensis A. Chev.
Tên gọi khác: Cây thau, Phong hương, Sau trắng, Bạch giao hương, Cây cổ yếm.
Họ thực vật: Hamamelidaceae (Sau sau).
1.1 Phong hương (Sau sau) là cây gì?
Sau sau thuộc dạng cây to, chiều cao mỗi cây có thể lên đến 20 mét hoặc hơn. Thân cây to, cây mọc đứng, những cành non có nhiều lông rậm sau phát triển thì nhẵn.
Lá cây mọc so le, phiến lá có chiều dài 13cm, chiều rộng 19cm, mỗi lá chia thành 3 thùy, các thùy xẻ sâu tạo thành hình chân vịt, gốc lá tròn hoặc hơi có dạng hình tim, đầu lá thuôn nhọn, các mép lá đều khía răng đều. Lá Sau sau non có màu hồng, bề mặt phủ một lớp lông hình sao, chiều dài cuống lá khoảng từ 5 đến 8cm, những lá kèm có dạng hình dải, thường sớm rụng. Vào mùa đông, lá của cây Sau sau sẽ rụng hết và mọc lại sau khi cây ra hoa.
Hoa mọc đơn tính cùng gốc, hoa mọc ở gần đầu cành, chiều dài của cụm hoa đực khoảng 4-5cm gồm nhiều bông hoa trần có 1 nhị, chiều dài của cụm hoa cái khoảng từ 2-4cm có dạng hình cầu gồm nhiều hoa không có tràng, bầu hạ, 2 ô.
Quả kép, có dạng hình cầu được tụ họp bởi nhiều quả nang, quả có đường kính khoảng 2-3cm, vẫn còn lá đài, cuống quả dài 3-9cm.
Hạt của cây Sau sau có dạng hình bầu dục, hạt có cánh.
Mùa hoa quả từ tháng 5 đến tháng 7.
Dưới đây là hình ảnh cây Sau sau:
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Quả (Lô lô thông), lá (Phương hương diệp), nhựa (Phong hương chi), rễ (Phong hương căn).
Thời điểm thu hái: Lá, nhựa, rễ được thu hái quanh năm.
1.3 Đặc điểm phân bố
Liquidambar L. là một chi nhỏ, chủ yếu là các loài thuộc dạng cây gỗ, rụng lá và có nhựa thơm. Các loài thuộc chi này thường phân bố ở vùng cận nhiệt đới hay nhiệt đới thuộc Tây và Đông Á. Tại nước ta, chi này có 2 loài được gọi tên là Sau sau và Bạch giao.
Sau sau là loài cây bản địa thuộc vùng Trung, Nam-Trung Quốc và vùng Đông Bắc của nước ta. Sau sau còn được tìm thấy ở Lào.
Tại nước ta, cây mọc tập trung ở nhiều vùng núi thấp, trung du bao gồm Lạng Sơn, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Cao Bằng, Tuyên Quang, Hòa Bình, tuy nhiên, Sau sau lại không được tìm thấy ở các tỉnh thuộc phía nam nước ta.
Sau sau là cây gỗ tiên phong ở những khu rừng sau khi cháy hoặc sau nương rẫy, cây thường mọc ở những khu vực ven rừng, đặc biệt ưa sáng, độ cao phân bố của cây thường dưới 400 mét, vào mùa đông, cây bắt đầu rụng lá.
Sau sau có thể sinh trưởng và phát triển được trên nhiều loại đất khác nhau, khả năng chịu hạn tốt, những cây mọc từ hạt thường sau 7 đến 10 năm mới bắt đầu có hoa, Sau sau có khả năng tái sinh từ chồi ngay sau khi đã bị chặt.
Lõi của cây Sau sau rất cứng, do đó thường được dùng để làm cột nhà hoặc làm đồ dùng. Nhựa có mùi thơm được dùng để làm thuốc hoặc sản xuất nước hoa. Sau sau thuộc loại cây mọc nhanh, ưa sáng, được trồng để tạo bóng.
2 Cách trồng cây Sau sau
Nhân giống: Chọn những hạt giống mẩy, có kích thước đều nhau đem ngâm với nước ấm trong khoảng 6 đến 8 giờ, hạt sau khi nảy mầm thì ủ trong khăn ẩm hoặc vùi trong đất cát để cây nhanh nảy mầm. Ngoài ra, có thể nhân giống bằng cách giâm cành nhưng tốn nhiều công sức hơn.
Sau sau không kén đất, có khả năng sinh trưởng và phát triển được trên nhiều loại đất khác nhau, tuy nhiên, bạn vẫn có thể bón lót thêm phân chuồng để cây khỏe mạnh, phát triển tốt.
Thời điểm trồng cây tốt nhất là trồng vào những ngày râm mát hoặc có mưa phùn.
Sau khi trồng thì tiến hành tưới nước cho cây để cây đủ ẩm. Sau khi trồng 1-2 tháng thì tiến hành bón thúc để cây phát triển.
Sau sau là loài rất ưa sáng nên khu vực trồng cần chú ý đặc điểm này để tạo điều kiện cho cây phát triển tốt nhất.
3 Thành phần hóa học
Lá chứa tanin, các tanin có xu hướng thay đổi theo mùa như tellimagrandin II thường xuất hiện vào mùa xuân, trong đó casuarinin và pedunculagin là những tanin chiếm ưu thế hơn vào mùa thu.
Quả chứa acid liquidambaric là một loại acid triterpenic.
Vỏ cây chứa iridoid.
Nhánh cây còn chứa hoạt chất cho thấy tác dụng ức chế tế bào ung thư là digaloythamamelose.
4 Cây Sau sau có tác dụng gì?
4.1 Tác dụng dược lý
Khi tiến hành thử nghiệm trên in vitro, các nhà khoa học nhận thấy rằng, Sau sau có tác dụng ức chế các chủng vi khuẩn bao gồm Bacillus anthracis, tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh, Escherichia coli.
Thành phần chiết xuất từ quả của cây Sau sau là acid beturonic cho thấy tác dụng bảo vệ ở gan nuôi cấy của chuột cống trắng đối với những tác nhân độc hại.
Thành phần chiết xuất từ nhánh cây Sau sau là digaloylhananclose cho thấy tác dụng ức chế sự kết dính cũng như sự xâm nhập của tế bào carcinom trên phổi chuột nhắt trắng, những tế bào này có đặc điểm là có khả năng di căn cao.
4.2 Tính vị, tác dụng
Quả của cây có vị đắng, mùi thơm, tính bình có tác dụng hoạt lạc, khư phong, thông kinh, lợi thủy.
Lá cây Sau sau có vị đắng, tính bình có tác dụng thu liễm chỉ huyết, thanh nhiệt giải độc.
Nhựa có vị cay, ngọt, tính ấm có tác dụng khai uất, thông khiếu, khử đàm, giảm đau, hoạt huyết, sinh cơ.
Rễ cây Sau sau có vị đắng, tính ấm có tác dụng chỉ thống, khử thấp.
4.3 Công dụng
Quả của cây Sau sau được dùng trong các trường hợp đau nhức, phong thấp, tâm vị chướng đau, đái khó, thủy thũng, kinh nguyệt không đều, phụ nữ sau sinh ít sữa, viêm da, mày đay.
Lá cây dùng trong trường hợp viêm ruột, đau thượng vị, lỵ, chảy máu cam, thổ huyết, chảy máu cam. Lá cây còn được dùng ngoài trong trường hợp mẩn ngứa, eczema.
Nhựa của cây Sau sau được dùng trong trường hợp thổ huyết, ho có đờm, nôn ra máu, chảy máu cam. Ngoài ra, nhựa có thể dùng ngoài khi bị ngã tổn thương hoặc chảy máu. Nhựa cây có thể uống khi bị đau răng hoặc mụn nhọt.
Rễ cây Sau sau dùng trong trường hợp thấp khớp, đau răng.
Liều lượng được khuyến cáo như sau:
- Rễ, quả: 3-10g mỗi ngày.
- Lá: 15-30g mỗi ngày dưới dạng thuốc sắc.
- Nhựa: 1,5-3g mỗi ngày, đem giã thành bột sau đó chiêu cùng với nước.
Y học cổ truyền và y học dân gian của Trung Quốc sử dụng Sau sau để làm thuốc khi bị đau và để sát trùng. Sau sau có thể dùng theo đường uống trong trường hợp viêm ruột, lỵ trực khuẩn, khi kết hợp với các vị thuốc khác để làm long đờm khi bị lao. Có thể dùng làm thuốc sát trùng khi bị ghẻ, mủ da, nấm tóc. Cách dùng như sau: Sử dụng vỏ cây đem sắc hoặc tán bột để uống, mỗi lần dùng 0,5 đến 2g hoặc dùng thuốc bôi ngoài chết từ bột dẻo của nhựa cây.
Quả của cây Sau sau được nhân dân Đài Loan dùng làm thuốc bảo vệ gan.
Nhân dân Ấn Độ sử dụng nhựa thơm làm thuốc sát trùng và thuốc long đờm, ngoài ra còn dùng làm thuốc bôi dẻo khi bị ghẻ hoặc bị bệnh ký sinh trùng ngoài da khác. Tuy nhiên, Sau sau hiện nay lại ít được sử dụng trong Y học.
5 Cây Sau sau trị bệnh gì?
5.1 Chữa sâu răng, đau răng
Sử dụng nhựa của cây Sau sau đem đốt cháy sau đó tán nhỏ, dùng bột này để xỉa răng.
5.2 Chữa nổi mẩn, mày đay, lở ngứa
Sử dụng lá hoặc vỏ của cây Sau sau để nấu nước tắm.
5.3 Chữa lưng gối đau, thấp khớp, đau toàn thân, tay chân co quắp
20g quả Sau sau.
20g hoa Thông hoặc lõi Thông.
Các vị đem sắc nước uống.
Không dùng bài thuốc này cho phụ nữ có thai.
5.4 Chữa mụn nhọt, phong thấp sưng đau
40g nhựa Sau sau.
40g nhựa Thông.
10g sáp ong.
10g Dầu Vừng.
Các vị đem đun, đánh đều, để nguội sau đó phết lên giấy rồi dán vào vùng da bị đau.
6 Phân biệt cây Sau sau và cây Phong
Để phân biệt một cách dễ dàng nhất, người ta thường dựa vào đặc điểm của lá cây:
Lá Sau sau xẻ thành 3 thùy hình lông chim.
Lá cây Phong thì xẻ nhiều thùy hơn.
7 Tài liệu tham khảo
Tác giả Đỗ Huy Bích và cộng sự. Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 2. Sau sau, trang 674-676. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2024.