Sàn Xạt (Humulus seadens (Lour.) Merr.)
0 sản phẩm
Dược sĩ Thùy Dung Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Cây Sàn Xạt có tên khoa học Humulus seadens (Lour.) Merr.), thuộc dạng cây thảo mọc leo nhờ thân quấn, Sàn Xạt là thảo dược được sử dụng để chữa lao hạch, kiết lỵ. Bài viết dưới đây, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin giới thiệu đến bạn đọc những thông tin chi tiết về cây Sàn Xạt
1 Giới thiệu
Tên khoa học: Humulus seadens (Lour.) Merr.
Tên gọi khác: Luật Thảo.
Họ thực vật: Gai Mèo Cannabaceae.
1.1 Đặc điểm thực vật
Sàn Xạt thuộc dạng dây leo bằng thân quấn. Cây sống lâu năm, chiều dài khoảng 6 đến 8 mét.
Thân cây mảng, có dạng hình trụ, trên thân có rãnh chạy dọc theo thân, trên thân có gai.
Lá mọc đối nhưng các lá gần ngọn mọc so le. Gốc lá có dạng hình tim, đầu lá nhọn, các mép có khía răng cưa. Hai mặt lá có nhiều lông, đặc biệt là ở mặt trên.
Tại ngọn lá có xẻ thùy, có 3-5 gân.
Lá kèm có dạng hình trái xoan.
Cuống lá có chiều dài khoảng 8-10cm.
Quả có màu vàng nhạt, trên có vân màu đỏ.
Mùa hoa quả rơi vào tháng 7 đến tháng 9 hàng năm.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Toàn cây.
Thời điểm thu hái: Mùa hè và mùa thu.
Chế biến: Thái nhỏ, sau đó đem đi phơi khô.
1.3 Đặc điểm phân bố
Sàn Xạt là loại cây được tìm thấy chủ yếu ở vùng cận nhiệt đới như Nhật Bản, Đài Loan, các tỉnh phía Nam của Trung Quốc và Việt Nam.
Tại nước ta, cây được tìm thấy ở nhiều tỉnh ở vùng núi, trung du và đồng bằng của phía Bắc.
Cây ít gặp ở các tỉnh từ Quảng Bình trở vào.
Sàn Xạt là loại cây ưa ẩm, ưa ánh sáng, tuy nhiên có thể chịu được những vùng hơi bóng. Cây thường mọc lên các loại cây bụi, dây leo khác ở các vùng nương rẫy, ven rừng.
Tại vùng đồng bằng của các tỉnh xung quanh Hà Nội, có thể tìm thấy Sàn Xạt ở các lùm bụi quanh làng.
Cây phân nhánh và phát triển khỏe, sinh trưởng tốt trong mùa mưa ẩm.
Cây ra hoa hàng năm và có khả năng tái sinh từ hạt.
2 Thành phần hóa học
Lá cây chứa tinh dầu, tanin.
Hạt của cây chứa tinh dầu béo với hàm lượng 27,9%.
Toàn cây chứa tinh dầu, acid amin. Trong tinh dầu có chứa alpha copen.
Ngoài ra, đã tìm thấy thành phần calci carbonat có trong cây.
3 Tác dụng - Công dụng của cây sàn xạt
3.1 Tác dụng dược lý
Nước sắc của cây khi nghiên cứu trên động vật thí nghiệm (chuột trắng) cho thấy tác dụng cầm tiêu chảy khi sử dụng với liều 2g/kg được gây ra bởi dầu thầu dầu.
Trên tiêu bản hành tá tràng cô lập của thỏi, người ta nhận thấy tác dụng ức chế co bóp gây ra bởi acetylcholin.
Nước sắc Sàn Xạt có tác dụng kháng khuẩn đối với các chủng Staphylococcus aureus, Bacillus typhi,...
3.2 Công dụng theo Y học cổ truyền
3.2.1 Tính vị, tác dụng
Tính vị: Cây có vị ngọt, đắng, tính hàn.
Tác dụng: Thanh nhiệt, lợi tiểu, giải độc, kiện vị.
3.2.2 Công dụng
Nhân dân sử dụng nước sắc từ lá Sàn Xạt phơi khô để chữa kiết lỵ.
Lá tươi của cây sau khi thu hái, đem giã nhỏ lấy nước nhỏ vào tai để chữa viêm tai. Liều dùng hàng ngày được khuyến cáo là 10-20g dược liệu khô hoặc sử dụng 60-100g dược liệu tươi.
Nhân dân Trung Quốc sử dụng Sàn Xạt để chữa lao phổi, viêm ruột, tiểu tiện khó, kiết kỵ, viêm phổi.
Nhân dân Đài Loan sử dụng Sàn Xạt để chữa sỏi tiết niệu, lỵ lâu ngày, di tinh.
4 Một số cách trị bệnh từ cây Sàn Xạt
4.1 Chữa lao hạch
60g lá Sàn Xạt tươi.
120g Đường đỏ.
60g rượu.
Đem sắc lấy nước uống.
Mỗi ngày uống 3 lần, sau bữa ăn.
4.2 Chữa kiết lỵ hoặc tiểu tiện ra máu
60-120g Sàn Xạt tươi.
Sắc lấy nước.
Chia làm 2 lần uống trước khi ăn.
4.3 Chữa lòi dom, trĩ
90g Sàn Xạt.
Sắc lấy nước, đem rửa.
4.4 Chữa lao phổi
30g Sàn Xạt.
30g Đậu Đen.
Sắc lấy nước uống.
Sử dụng liên tục trong vòng từ 7 đến 10 ngày.
5 Tài liệu tham khảo
Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 1. Sàn Xạt, trang 670-671. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2024.