Sâm Cau (Tiên Mao - Curculigo orchioides Gaertn)
19 sản phẩm
Dược sĩ Tăng Uyên Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 4 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) | Plantae (Thực vật) Angiospermae (Thực vật có hoa) Monocots (Thực vật một lá mầm) |
Bộ(ordo) | Asparagales (Thiên môn đông) |
Họ(familia) | Hypoxidaceae (Thủy tiên) |
Chi(genus) | Curculigo |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Curculigo orchioides Gaertn. |
Mặc dù kinh tế đang ngày càng phát triển nhưng con người vẫn không ngừng sử dụng các vị thuốc đến từ thiên nhiên, thậm chí còn áp dụng khoa học hiện đại nhằm tối ưu hiệu quả của chúng. Sâm cau là một trong những vị thuốc đó.
1 Giới thiệu thực vật
Sâm Cau có tên khoa học là Curculigo orchioides Gaertn., thuộc họ Thủy tiên (Hypoxidaceae).
Tại Việt Nam, sâm cau còn có tên gọi khác là Tiên mao, ngải cau…
Các dân tộc thiểu số sinh sống ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta thường sử dụng phần rễ củ của cây này nhằm bồi bổ cơ thể nên được gọi là Sâm, đồng thời cây có lá giống lá cau nên mới được gọi là Sâm Cau. Sâm cau có khả năng tăng đề kháng, nâng cao sự thích nghi của cơ thể trong các trường hợp bị thiếu oxy; có tác dụng tương tự hormone sinh dục nam.
2 Đặc điểm thực vật
Sâm Cau là một loại cây thân thảo nhỏ, sống lâu năm, có gốc ghép hình củ thuôn dài và các rễ bên. Cây phát triển chiều cao tới 30cm. Rễ hình trụ, củ rễ dài từ 5-25 cm, thẳng đứng. Lá có kích thước 5-20 x 0,8-1,5 cm, hình mũi mác, nhọn; lá mọc đối trên thân ngắn có bẹ lá ở gốc. Lá cây thường tạo ra các chồi bất ngờ ở đầu bất cứ khi nào tiếp xúc với đất. Cuống lá rất ngắn, dài không quá 3cm.
Hoa nở quanh năm, màu vàng nhạt, lưỡng tính, không cuống, đều, đường kính 1,2 cm. Bao hoa có sáu thùy, thùy màu vàng (0,6-1 x 0,2-0,3 cm) và có 6 nhị hình sợi dài 2mm. Bao phấn 2 mm, bầu 3 ô, thuôn đến 4 mm. Có nhiều noãn trên mỗi ô, kiểu 2 mm, với 3 đầu nhụy, thuỳ dài ra. Quả hình tròn, dài 1,5-2 cm, rộng 8 mm. Mỗi quả có 8 hạt, hạt có hình cầu, đường kính 1-2 mm, màu đen, có mỏ, khoét sâu thành các đường lượn sóng.
3 Phân bố
Sâm Cau được cho là có nguồn gốc từ những khu rừng râm mát của châu Á. Cây phân bố ở các vùng đồng bằng và cho thấy sự phát triển mạnh mẽ trên đất màu mỡ ẩm. Nó được tìm thấy ở tất cả các vùng của Ấn Độ từ gần mực nước biển đến độ cao 2300m, đặc biệt là trong các khe đá và đất đá ong. Người ta đã ghi nhận có sự xuất hiện của cây này ở dãy Himalaya cận nhiệt đới từ Kumaoneast trở lên cao đến 1800m, các ngọn đồi Khasia, Bengal, Assam, Konkan, Kanara, bán đảo phía tây và Tamil Nadu kéo dài về phía nam đến tận Mũi Comerin. Nó cũng được phân bố ở Sri Lanka, Nhật Bản, Malaysia và Úc.
Sâm cau mọc phổ biến ở nhiều tỉnh miền Bắc nước ta, thường gặp ở những đồi cỏ ven rừng núi. Hiện nay cây mọc nhiều ở các tỉnh như Lào Cai, Điện Biên, Hòa Bình…
4 Cách trồng
Sâm cau thường được nhân giống bằng hạt hoặc từ mầm cây. Nhân dân thường đánh những cây con mọc hoang về để trồng.
Rễ cây Sâm cau có dạng hình trụ, có khả năng ăn sâu vào trong đất, do đó, khi đánh về trồng cần chú ý đào sâu để lấy hết phần rễ cây, nên đánh khi cây còn nhỏ. Thời điểm trồng cây tốt nhất là vào mùa xuân, các mùa khác vẫn có thể trồng cây nhưng cần chăm sóc nhiều hơn.
Sâm cau là loài cây khỏe, lá cây mọc xanh tốt quanh năm, cây có thể trồng trong chậu hoặc trong bồn như một loại cây cảnh. Khi trồng trên đất, có thể trồng với khoảng cách 30 x 40 hoặc 30 x 50 cm.
Khi trồng nên bót lót một lớp phân giúp đất tơi xốp, cây phát triển tốt.
Thời điểm thu hoạch Sâm cau là vào cuối năm, củ sau khi đào thì đem rửa sạch, thái mỏng, phơi khô và cất đi để sử dụng dần.
5 Bộ phận dùng
Bộ phận dùng: Thân rễ.
Thời điểm thu hái: Quanh năm.
Chế biến: Thân rễ sau khi thu hái về đem rửa sạch, ngâm cùng với nước vo gạo nhằm mục đích khử bớt độc, sau đó phơi khô.
6 Thành phần hóa học
Các chất chiết xuất từ thực vật có thể được thực hiện với các dung môi khác nhau để cô lập và tinh chế các hợp chất hoạt động chịu trách nhiệm về hoạt tính sinh học. Sắc ký cột là kỹ thuật chính được sử dụng, được gia tốc thêm bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao, và nhiều loại kỹ thuật quang phổ khác nhau được sử dụng để xác định các hợp chất tinh khiết như tia cực tím, hồng ngoại, cộng hưởng từ hạt nhân và phổ khối. Phân tích định tính thân rễ và chiết xuất toàn cây cho thấy sự có mặt của phenol, saponin, ancaloid, Flavonoid, triterpen và steroid trong dịch chiết. Một số hợp chất hoạt tính sinh học được phân lập từ cây được mô tả như sau.
6.1 Glycoside
Các glycoside phenol như curculigoside và một glycoside benzyl benzoat được thế 2-β-D = glucopyranosyloxy5-hydroxy benzyl-2'-methoxy-6'-hydroxybenzoat là những hợp chất đầu tiên được phân lập từ thực vật và được phân tích bằng phương pháp đo quang phổ. Các chlorophenyl glycoside curculigin A, 7 curculigin B và curculigin C, 8 curculigin K, curculigin L và curculigin J, 9 curculigin M, curculigin N và curculigin O, 10 và curculigin P và Q11 được phân lập từ thân rễ của cây Sâm Cau. Một orcinol glucoside, orcinol-1-O-b-D-apiofuranosyl- (1 -> 6) -b-D-glucopyranoside và hai hợp chất phenolic khác, axit syringic và 2,6-dimethoxy benzoic, được phân lập từ thân rễ của cây. Benzyl benzoat glucoside curculigosid (A – D) đã được phân lập và xác định từ các mẫu được nuôi cấy dưới dạng bóng đèn trong bình lắc. Curculigosid E và Orchioside D, một glycoside phenolic, đã được phân lập và đặc trưng từ gốc ghép của Sâm Cau. Các glucozit phenolic có tên là orcinosit A, B, và C đã được phân lập với hàm lượng thấp từ thân rễ của Sâm Cau. Các hợp chất chứa hai nguyên tố orcinol-glucoside liên kết thông qua một nhóm metylen (CH2 ). Dấu vết của glycosit phenolic có tên là orcinosit D, E, F và G được phân lập từ thân rễ của cây và người ta đã giải được cấu trúc của chúng. Orcinoside I và J được phân lập từ thân rễ cây trên các phân tích quang phổ toàn diện. Orchiosides A và B đã được phân lập từ thân rễ của cây.
6.2 Polysaccharide
Các polysaccharide hòa tan trong nước COBb-1 và COPf-1 được tách và tinh chế bằng sắc ký cột trên Diethylaminoethyl cellulose, và các cấu trúc được xác định. Polysaccharide kỵ nước, được phân lập COPb-1, là glucose-fructose và xylose. Bên cạnh đó, phần COPf-1 là stachyose, axit glucuronic và axit galacturonic. Polysaccharide CO70 cũng đã được phân lập từ thân rễ và các cấu trúc đã được làm sáng tỏ.
6.3 Saponin và Alkaloid
Dựa trên các bằng chứng hóa học và dữ liệu quang phổ, cấu trúc curculigosaponins A – F đã được làm sáng tỏ, và một chất curculigenin A của sapogenin triterpenoidal đã được xác định. Các glycoside triterpen loại xycloartan có tên là curculigosaponins G, H, I và J đã được phân lập từ thân rễ của Sâm Cau. Curculigosaponin K, L, M và sapogenin triterpenoidal curculigenin B và C được bào chế dưới dạng 3β, 11α, 16β-trihydroxycycloartane-24-on, (24S) -3β, 11α, 16β, 24-tetrahydroxycycloartan và 3β, 11α, 16β-trihydroxycycloartan- 24 (25) -en tương ứng. Lycorine, là alkaloid phong phú nhất được tìm thấy trong các loài thực vật thuộc họ Amaryllidaceae, cũng được phân lập từ loài Sâm Cau này.
6.4 Terpenoit và các hợp chất béo
Curculigol, một loại rượu xycloartan triterpen từ thân rễ của Sâm Cau, được phân lập và có đặc điểm là metylcycloart-7-en-3β, 20-diol. Ở loài này, các hợp chất béo được phân lập và xác định từ 3- (2- methoxypropyl) và bằng chứng hóa học đặc trưng, sáu hợp chất béo đã được phân lập và nó được xác định là 4-metylnonacosan-2-on; 4-axetyl-2-metoxy-5-metyltriacontan; 27-hydroxy triacontan-6-on và 23-hydroxy triacontan-2-on; Axit 21-hydroxy tetracontan-20-on và 4-metylheptadecanoic 4-axetyl-2-metoxy-5-metyltriacontan; 27-hydroxy triacontan-6-on và 23-hydroxy triacontan-2-on; Axit 21-hydroxy tetracontan-20-on và 4-metylheptadecanoic [1]
7 Tác dụng sinh học và độc tính
7.1 Tác dụng trên chuyển hóa
Các chất chiết xuất từ Sâm Cau đã thể hiện hoạt tính hạ đường huyết tiềm năng khi thử nghiệm trên chuột mắc bệnh tiểu đường do alloxan gây ra. Tác dụng hạ đường huyết phụ thuộc vào liều lượng (100–500 mg/kg) đã được quan sát thấy sau khi điều trị bằng chiết xuất thân rễ ethanolic. Các thông số như huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương, huyết áp động mạch trung bình và áp lực mạch giảm đáng kể ở chuột được điều trị chiết xuất methanolic so với nhóm kiểm soát bệnh. Chiết xuất có hoạt tính hạ huyết áp mạnh với cơ chế ức chế men chuyển tương tự như Enalapril ở chuột tăng huyết áp do muối deoxycorticosterone acetat.
Chiết xuất methanolic đã cho thấy một đặc tính chống ung thư đáng kể do sự hiện diện của Saponin và glycoside trong dịch chiết. Nghiên cứu được thực hiện trên dòng tế bào ung thư vú (MDA-MB-231) và trên tế bào thận khỉ Châu Phi. Các polysaccharides chiết xuất từ toàn bộ cây Sâm Cau cho thấy hoạt động chống khối u trên ung thư cổ tử cung.
Dịch chiết etanolic và các hợp chất phenolic được phân lập từ thân rễ của Sâm Cau đã cho thấy hoạt tính chống loãng xương trong ống nghiệm. Nó được chỉ ra rằng các hợp chất phenolic thúc đẩy tăng sinh nguyên bào xương, và các tác động kích thích của curculigoside A và B bền so với các phenolic khác. Tương tự, chiết xuất etanolic và các glycoside benzyl benzoat ngăn ngừa mất xương, suy thoái mô xương được đánh dấu bằng sự gia tăng phosphatase kiềm trong huyết thanh, mất Canxi và giảm mức độ chống oxy hóa trong huyết thanh ở chuột đã cắt buồng trứng mà không ảnh hưởng đến trọng lượng của cơ thể và tử cung.
7.2 Hoạt động chống viêm, kháng khuẩn và chống oxy hóa
C.orchioides ethyl acetate và phần methanolic đã thể hiện các hoạt động chống oxy hóa quan trọng bằng cách loại bỏ các gốc tự do. Hoạt động được nghiên cứu trong bệnh gan do carbon tetrachloride gây ra ở chuột, và người ta nhận thấy rằng chiết xuất metanol làm giảm hoạt động của các enzym chống oxy hóa. Thử nghiệm đã được thực hiện cho thấy cả chất chiết xuất từ lá và rễ đều có hoạt tính chống oxy hóa tiềm năng. Bên cạnh đó, chiết xuất thân rễ Sâm Cau cũng thể hiện hoạt động kháng khuẩn đáng kể nhằm chống lại các vi khuẩn gram dương khác nhau, chẳng hạn như Staphylococcus aureus và Staphylococcus epidermidis, và các vi khuẩn gram âm, chẳng hạn như Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa và Salmonella typhimurium. Ở liều 400 mg/kg, dịch chiết metanolic cho thấy tác dụng chống viêm đáng kể và có thể so sánh với thuốc tiêu chuẩn, ví dụ như Diclofenac natri.
7.3 Tác dụng bảo vệ thần kinh
Các nghiên cứu về độc tính thần kinh do Cyclophosphamide gây ra đã chứng minh rằng các chất hóa thực vật có trong chiết xuất Sâm Cau có tác dụng bảo vệ bằng cách khôi phục mức độ enzyme chống oxy hóa. Tác dụng bảo vệ thần kinh của curculigoside đã được nghiên cứu trên quá trình nuôi cấy tế bào thần kinh vỏ não do glutamat gây ra. Kết quả chỉ ra rằng phương pháp điều trị đã ngăn chặn sự mất tế bào thần kinh do N-methylD-aspartate gây ra và cô đặc số lượng tế bào chết và hoại tử trong một cách thức phụ thuộc vào thời gian và nồng độ. Bên cạnh đó, curculigoside thể hiện hoạt tính chống trầm cảm ở chuột. Nó gây ra sự gia tăng đáng kể mức dopamin, norepinephrin và 5-hydroxytryptamin, dẫn đến điều hòa các protein yếu tố dinh dưỡng thần kinh có nguồn gốc từ não trong vùng hải mã của chuột căng thẳng mãn tính. Curculigoside A làm giảm hoại tử áp xe và giảm thiếu máu não cả in vitro và in vivo.
7.4 Tác nhân bảo vệ gan
Các chất phản ứng với axit thiobarbituric và dien liên hợp tăng cao đã được quan sát thấy trong tế bào gan của chuột gây ra bởi CCl4. Tuy nhiên, việc sử dụng chiết xuất methanolic của thân rễ Sâm Cau cho thấy sự giảm mức chất phản ứng với axit thiobarbituric và dien liên hợp trong tế bào gan của chuột gây ra bởi CCl4. Dịch chiết cũng cho thấy hoạt động bảo vệ gan đáng kể so với thuốc tiêu chuẩn Silymarin.
7.5 Chất kích thích tình dục mạnh mẽ
Chiết xuất ethanolic đã thay đổi đáng kể hành vi tình dục ở chuột đực sau khi điều trị bằng chiết xuất methanolic liều 100 mg/kg. Tác dụng của chiết xuất Sâm Cau đã được nghiên cứu trên chứng oligospermia gây tăng đường huyết và rối loạn chức năng tình dục ở chuột đực. Sau 28 ngày điều trị, họ báo cáo rằng nó có thể chữa khỏi rối loạn chức năng tình dục do bệnh tiểu đường gây ra. Chất chiết xuất từ nước đông khô được sử dụng cho chuột bạch tạng đực và cho thấy sự gia tăng đáng kể của khoái cảm sau 14 ngày điều trị. Nó cũng có thể bảo tồn số lượng tinh trùng trong ống nghiệm cao hơn đáng kể so với đối chứng sau 30 phút ủ bệnh. Chiết xuất từ thân rễ cũng tác động đến sự thay đổi trong hành vi tình dục của động vật bằng cách giảm độ trễ gắn kết, độ trễ xuất tinh, độ trễ sau xuất tinh, độ trễ trong sinh dục và tăng tần số gắn kết. Khi các chất chiết xuất từ cồn của thân rễ được dùng cho chuột bạch tạng đã được cắt buồng trứng, đã quan sát thấy sự gia tăng đáng kể trong quá trình hình thành âm đạo, trọng lượng ướt tử cung, hàm lượng glycogen trong tử cung và nội mạc tử cung tăng sinh.
7.6 Cải thiện bệnh khớp
Curculigoside đã ức chế sưng chân và điểm số viêm khớp ở chuột bị viêm khớp do Collagen loại II. Nó cũng làm giảm nồng độ huyết thanh của yếu tố hoại tử khối u α, Interleukin ở chuột bị viêm khớp cắt dán. Curculigoside cũng ức chế đáng kể sự tăng sinh tế bào MH7A giống nguyên bào sợi của bệnh viêm khớp dạng thấp có nguồn gốc từ nguyên bào sợi một cách phụ thuộc vào thời gian và nồng độ.
7.7 Tác dụng chống dị ứng
Chiết xuất thân rễ Sâm Cau cho thấy tác dụng làm giãn đáng kể đối với histamin. Các ước tính sinh hóa về tổng số bạch cầu trong sữa và số lượng bạch cầu phân biệt cho thấy sự gia tăng tối đa của bạch cầu và tế bào lympho (99%) và giảm tối đa đến 0% trong số bạch cầu ái toan ở liều 250, 375 và 500 mg/kg. Chất chiết xuất từ cồn cản trở đáng kể các phản ứng dị ứng loại tức thời có nguồn gốc từ tế bào mast và sự suy giảm tế bào mast
8 Công dụng theo y học cổ truyền
Bộ phận thường được dùng làm thuốc là phần rễ củ của Sâm Cau. Thời gian thu hái thường vào tháng 11. Sau khi đào được củ mang về, người dân thường thái mỏng phơi khô để làm thuốc hoặc lấy củ tươi để ngâm rượu.
Trong Đông y, củ Sâm Cau có vị cay, tính đắng, có độc; quy kinh can, tỳ, thận. Củ Sâm Cau có các công năng bao gồm: ôn thận, tráng gân cốt, trừ hàn thấp; chủ trị yếu sinh lý, hàn tinh, liệt dương, tiểu không tự chủ, nhiễm hàn, tay chân lạnh.
Sâm cau có độc tính, nếu dùng lâu sẽ gây tiêu hao tinh lực, mệt mỏi, suy nhược. Để làm giảm độc tính trong Sâm cau, nên ngâm cùng với nước vo gạo trước khi ngâm rượu hay bào chế những bài thuốc khác.
Sâm cau thường được sử dụng trong các trường hợp nam giới tinh lạnh, người già đái són, tê thấp, kém ăn, vận động khó khăn với liều dùng được khuyến cáo là 12-20g mỗi ngày dưới dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu để uống. Sâm cau có thể dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác. Sâm cau còn được sử dụng trong các trường hợp hen, tiêu chảy. Nhân dân một số khu vực thuộc vùng dân tộc thiểu số còn sử dụng rễ củ của cây Sâm cau để làm thuốc bổ.
Sâm cau còn được dùng ngoài trong các trường hợp lở loét bằng cách giã rễ để đắp lên vùng bị tổn thương.
Y học cổ truyền Trung Quốc sử dụng nước sắc từ rễ cây Sâm cau để tán thành bột dùng trong các bài thuốc bổ giúp hồi phục sức khỏe, người suy nhược, viêm thận mạn, viêm khớp,... Thuốc còn có tác dụng làm tăng huyết áp, điều hòa kinh nguyệt.
Nhân dân khu vực Ấn Độ, Philippin, Nepal sử dụng thân rễ của cây Sâm cau trong các trường hợp bị bệnh ngoài da, bí tiểu, vàng da, nhức đầu, bạch đới, tiêu chảy, hen. Ấn Độ sử dụng thân rễ để gây sảy thai, dạng dùng thường là dạng thuốc sắc, thuốc bột uống cùng với đường trong một cốc sữa.
Nhân dân Thái Lan sử dụng thân rễ để làm thuốc trị tiêu chảy và thuốc lợi tiểu.
Chú ý: Sử dụng sâm cau liều cao sẽ gây cường dương, làm kiệt sức do đó người hư yếu không dùng.
9 Các bài thuốc từ củ Sâm Cau
9.1 Bài thuốc chữa hen và tiêu chảy
Củ phơi khô, thái lát mỏng, sao vàng. Nấu khoảng 12-16g với 250ml nước, đun tới khi còn 50ml, uống mỗi ngày một lần trước khi ăn cơm.
9.2 Bài thuốc giảm đau nhức, tê thấp
Rễ củ Sâm Cau, Hy Thiêm, Hà Thủ Ô đỏ. Lấy 20g mỗi loại, thái mỏng hoặc cắt nhỏ, ngâm vùng nửa lít rượu trắng trong ít nhất 7-10 ngày. Uống hai lần mỗi ngày, mỗi lần uống 30ml vào trước khi ăn.
9.3 Bài thuốc trị sốt xuất huyết
Sâm cau 20g, cỏ mực 12g, trắc bá diệp 10g, Chi Tử 8g. Sao đen sâm cau, trắc bá diệp và chi tử. Đun cùng 600ml nước cho tới khi còn 200ml, uống làm 2-3 lần mỗi ngày trước khi ăn.
9.4 Chữa nam giới liệt dương, nữ giới tử cung lạnh khó thụ thai
20g Sâm cau.
16g Thục Địa.
16g Hạ kích.
16g Phá Cố Chỉ.
4g Hồi hương.
Mỗi ngày sắc uống 1 thang.
9.5 Chữa liệt dương gây ra bởi rối loạn thần kinh
Sâm cau 20g, sâm bố chính, trâu cổ, kỷ tử, Ngưu Tất, Tục Đoạn, Thạch Hộc, Hoài Sơn, Ba Kích, mỗi thứ đều 12g; nữ trinh tử, ngũ gia bì mỗi thứ 8g. Mang đi rửa sạch, cắt nhỏ hay thái mỏng, đun cùng 750ml nước tới khi còn 300ml, chia làm 2-3 lần uống mỗi ngày, uống trước khi ăn.
9.6 Bài thuốc “Nhị tiên thang” trị huyết áp cao, liệt dương và dùng cho thời kỳ mãn kinh
Sâm cau, Dâm Dương Hoắc, Đương Quy, ba kích, 12g mỗi loại. Nấu với 750ml nước cho tới khi còn 250ml, uống làm 2 lần trước khi ăn.
10 Phân biệt Sâm cau thật và Sâm cau giả
Sâm cau có mấy loại? Các thương lái hiện nay quảng cáo rằng có 2 loại sâm cau là Sâm cau đỏ và Sâm cau đen. Vậy, bản chất của Sâm cau đỏ là gì? Hiện nay, rễ Sâm cau đang được bày bán ở các khu du lịch rất nhiều, và khách hàng thường không thể phân biệt được đâu là rễ Sâm cau thật, đâu là Sâm cau giả. Rễ Sâm cau giả thường được các thương lái quảng cáo là Sâm cau "đỏ", Sâm cau "nếp"... nhằm tâng bốc chất lượng của sản phẩm và câu kéo khách hàng. Ở đây, chúng tôi sẽ phân biệt cụ thể Sâm cau thật và giả để các bạn có thể tránh khỏi trường hợp "tiền mất, tật mang".
Dưới đây là hình ảnh rượu Sâm cau chuẩn và rượu Sâm cau "giả" từ rễ cây Bồng bồng.
Sâm cau thật | Sâm cau giả | |
Bộ phận sử dụng | Phần rễ của cây Sâm cau (Curculigo orchioides) | Phần rễ củ của cây Bồng bồng (Dracaena angustifolia), Huyết Giác Nam Bộ (Dracaena cochinchinensis)... |
Mô tả | Rễ củ ngắn, nhỏ, màu nâu vàng, nhiều rễ nhỏ phân nhánh, sần sùi | Rễ củ dài, mọng, màu đỏ cam, ít rễ nhỏ phân nhánh, mịn |
Tác dụng, độc tính | Bổ thận tráng dương, tăng cường sinh lực, trừ hàn thấp; độc tính: dùng nhiều gây hao tổn tinh lực, mệt mỏi, rực người | Không có tác dụng bổ thận tráng dương; độc tính: gây suy chức năng thận, giảm sinh lực |
11 Tài liệu tham khảo
1. Tác giả Ying Wang, Junlong Li, Ning Li (Ngày đăng 3 tháng 6 năm 2021). Phytochemistry and Pharmacological Activity of Plants of Genus Curculigo: An Updated Review Since 2013, PubMed. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2022
2. Thầy Nghiêm Đức Trọng - giảng viên Bộ môn Dược Liệu, trường Đại học Dược Hà Nội. Hướng dẫn phân biệt Sâm cau thật - giả.
3. Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 2. Sâm cau, trang 693-696. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2024.