Rớn đen (Đuôi chồn lá quạt, Cây sẹ, Thiết tuyến thảo, Tóc thần - Adiantum capillus - veneris L.)
0 sản phẩm
Dược sĩ Trúc Ly Dược sĩ Lâm sàng
Ước tính: 0 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi tại đây
Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) | Plantae (Thực vật) Tracheophyta (Ngành thực vật có mạch) Polypodiopsida |
Bộ(ordo) | Polypodiales (Dương xỉ) |
Họ(familia) | Pteridaceae (Nguyệt xỉ) |
Chi(genus) | Adiantum L. |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Adiantum capillus-veneris L. |

Cây rớn đen là một loại dương xỉ mọc trên cạn, có thân rễ bò ngang và phủ lớp vảy mỏng như lông. Toàn cây dùng để trị ho, nóng phổi, ho ra máu, viêm vú, sản hậu ứ huyết, sỏi tiết niệu. Bài viết dưới đây, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin chi tiết.
1 Giới thiệu
Tên tiếng Việt: Rớn đen, Đuôi chồn lá quạt, Cây sẹ, Thiết tuyến thảo, Tóc thần
Tên khoa học: Adiantum capillus - veneris L.
Họ: Pteridaceae (Nguyệt xỉ)
1.1 Đặc điểm thực vật của cây Rớn đen (Cây sẹ)

Cây rớn đen là một loại dương xỉ mọc trên cạn, có thân rễ bò ngang và phủ lớp vảy mỏng như lông.
Lá mọc thẳng từ thân rễ, có cấu trúc kép lông chim hai lần. Lá chét mỏng, mọc so le, hình tam giác với gốc thuôn và đầu tròn. Mép lá chét có các thùy và răng không đều. Cuống lá dài khoảng 20-25 cm, màu đen bóng và bề mặt nhẵn.
Ổ bào tử có hình thuôn, hơi cong, tập trung ở đầu các thùy lá chét. Bào tử hình tứ diện, màu vàng.
Mùa sinh sản thường vào khoảng tháng 6 đến tháng 8.
Một loài tương tự, Adiantum flabellulatum L. (cây vót), cũng có công dụng gần giống rớn đen.
1.2 Phân bố và sinh thái

1.2.1 Phân bố
Cây rớn đen thuộc chi Adiantum, gồm khoảng 10 loài tại Việt Nam, trong đó 4 loài được sử dụng làm thuốc. Rớn đen phân bố rộng khắp các quốc gia như Ấn Độ, Trung Quốc, Myanmar, Lào và nhiều tỉnh miền núi, trung du Việt Nam.
1.2.2 Sinh thái
Cây thường mọc ở những nơi ẩm, ven rừng, hốc đá tại vùng núi đá vôi, hoặc bờ nương rẫy, sườn núi nhân tạo. Rớn đen là loài ưa sáng, chịu hạn tốt, thường mọc thành cụm với mỗi khóm ra từ 1 đến 3 lá non mỗi năm. Lá non phát triển nhanh vào mùa hè và xuất hiện túi bào tử ở mặt dưới lá vào thời điểm này.
Ngoài ra, nhờ hình dáng đẹp và khả năng giữ màu xanh lâu sau khi khô, lá rớn đen thường được sử dụng làm cây cảnh.
1.3 Bộ phận sử dụng
Toàn cây, có thể thu hái quanh năm, dùng tươi hoặc phơi khô.
2 Thành phần hóa học của cây Rớn đen (Cây sẹ)

Chứa chất đắng, tanin, tinh dầu, và nhiều hợp chất như Flavonoid (astragalin, isoquercitrin, Rutin), sterol (β-sitosterol, stigmasterol), cùng với các hợp chất phenolic như Resorcinol, pyrocatechol.
Một số hợp chất đặc biệt: adianton, adiantioxid (triterpen dioxid), daphnoretin từ dịch chiết lá.
Chất nhầy trong lá chiết xuất từ nước chứa các loại đường như galactose, glucose, xylose.
Các chất này được nghiên cứu cho thấy có tác dụng chống đái tháo đường và lợi tiểu.
3 Tác dụng dược lý của cây Rớn đen (Cây sẹ)

Hạ Glucose huyết: Dịch chiết từ cây rớn đen có khả năng giảm glucose trong máu trên động vật thí nghiệm.
4 Công dụng và bài thuốc

4.1 Tính vị và công năng
Vị nhạt, hơi đắng, tính mát, tác động vào kinh can và thận.
Công dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi niệu, giảm ho và cầm máu.
4.2 Công dụng
Toàn cây: Điều trị ho, nóng phổi, ho ra máu, viêm vú, sản hậu ứ huyết, sỏi tiết niệu.
Lá: Dùng để trị rắn cắn hoặc các vết bầm tím.
Liều dùng: 15-30g cây sắc uống; hoặc ngâm 50g cây với 500ml rượu, uống 30ml/ngày để trị phong thấp.
4.3 Một số bài thuốc phổ biến

Sỏi tiết niệu ở trẻ em: Rớn đen 6g, cốc tinh thảo 9g, sắc uống.
Bí tiểu, tiểu són: Rớn đen, xa tiền tử, mộc thông (mỗi loại 15-20g), sắc uống chia 2-3 lần/ngày.
5 Tài liệu tham khảo
Tác giả Đỗ Huy Bích. Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 2. Rớn đen, trang 635-637. Truy cập ngày 07 tháng 01 năm 2025.