Rau Om (Rau Ngổ - Limnophila aromatica)
2 sản phẩm
Dược sĩ Thùy Dung Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Rau Om hay còn được gọi là Rau Ngổ, Ngò Om, Mò Om,...là vị thuốc có tác dụng chữa tiểu tiện ra máu, sỏi thận, dùng làm gia vị trong các món ăn. Bài viết dưới đây, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) sẽ giới thiệu đến bạn đọc những thông tin chi tiết về cây Rau ngổ
1 Giới thiệu
Rau ngổ hay còn được gọi là Rau om, Ngò Om, Mò Om,...
Limnophila aromatica (Lamk.) Merr. là tên khoa học của cây.
Rau ngổ thuộc họ hoa Mõm chó Scrophulariaceae.
1.1 Đặc điểm thực vật
Hình ảnh cây rau ngổ
Cây thảo, cao 5-50cm, thân đơn hoặc phân nhánh từ gốc, phần dưới bò và bám rễ ở các đốt.
Cuống và đài đa bào có nhung mao đa bào đến gần như không có lông.
Lá mọc đối hoặc mọc vòng với 3-4 lá, không cuống, dài 5-53mm, rộng 2-15m, hình trứng hoặc hình mác, hiếm khi mọc thành thìa, hơi ôm lấy thân, mép có răng cưa.
Gân hình lông chim và không rõ ràng, mặt trên gần như không có lông hoặc phủ thưa thớt các lông tơ đa bào, mặt dưới là các nhung mao đa bào.
Hoa có cuống dài 3-15 mm, đơn độc ở nách lá hoặc xếp thành chùy ở tận cùng, lá bắc dài khoảng 2mm, đài hoa dài 5-7 mm, có sọc nổi lên khi quả trưởng thành.
Tràng hoa màu đỏ tím, xanh lam, hiếm khi có màu trắng, dài 10-15mm.
Quả nang có hình bầu dục rộng, dẹt hai mặt, dài khoảng 5mm, màu nâu nhạt.
Thời kỳ ra hoa và đậu quả từ tháng 10 đến tháng 5 năm sau.
1.2 Thu hái và chế biến
Rau Om hay Rau Ngổ thường mọc hoang tại nhiều vùng trên khắp cả nước, tuy nhiên, thường được tìm thấy chủ yếu ở các tỉnh phía nam của nước ta, được sử dụng làm gia vị trong các món ăn như canh chua, canh cá.
Bên cạnh đó, Rau ngổ cũng được sử dụng để phơi khô làm thuốc.
Ngoài Bắc, nhân dân cũng gọi Rau Om là Rau Ngổ, tuy nhiên, chỉ có loại Rau Ngổ thuộc họ hoa Mõm chó mới là loại Rau Om đang đề cập, còn lại rau ngổ thường họ Hoa Cúc thì không phải.
Rau Om khi trồng thường được sử dụng cành để giâm xuống các khu vực nhiều bùn, giàu chất dinh dưỡng.
Có thể thu hoạch quanh năm.
Dược liệu sau khi thu hái, rửa sạch, ngâm trong nước muối (nếu cần), sau đó phơi khô, sao vàng.
1.3 Đặc điểm phân bố
Rau Om được tìm thấy ở nhiều vùng trên khắp cả nước, mọc hoang.
Một số vùng phân bố khác bao gồm: Trung Quốc, Bhutan, Ấn Độ, Indonesia (Java), Nhật Bản, Hàn Quốc, Lào, Philippines, Châu Úc,...
2 Thành phần hóa học
Theo Lưu Thị Thu Cúc và Phó Đức Thuần, thành phần hóa học của Rau Ngổ bao gồm:
- Tinh dầu.
- Flavonoid.
- Cumarin.
- Acid hữu cơ.
- Đường khử.
3 Tác dụng - Công dụng của cây rau ngổ
3.1 Tác dụng dược lý
Lá có tác dụng kích thích vị giác, lợi tiểu, tăng tiết sữa, hạ nhiệt, kháng khuẩn.
Thuốc sau khi sắc có tác dụng kích thích ăn ngon, làm sạch dịch tiết ở đường hô hấp.
Nhựa ở lá cây được sử dụng để làm sạch vết thương và vết loét ở chân.
Cây chứa 0,13% tinh dầu, các terpen 'DELTA'-limonene và 'DELTA'-perillaldehyde là thành phần quan trọng. Tinh dầu có hoạt tính diệt khuẩn đối với nhiều chủng khác nhau (ví dụ như Bacillus subtilis, Pseudomonas aeruginosa,...) tương tự như Streptomycin và Chloramphenicol.
3.1.1 Đặc tính kháng khuẩn
Các hoạt chất coumarin và Flavonoid được tìm thấy trong quá trình nghiên cứu được chứng minh có tác dụng kháng khuẩn, dùng trong các trường hợp viêm khớp, viêm gan,...
3.1.2 Ức chế sự phát triển của tế bào ung thư
Thử nghiệm chiết xuất của Rau Om (nevadensin) có khả năng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư.
3.2 Công dụng theo Y học cổ truyền
Tính vị, tác dụng | Vị đắng, tính mát, mùi thơm đặc trưng. |
Công dụng | Lá có tác dụng chống co thắt, khai vị, khử trùng, lợi tiểu, long đờm, hạ sốt và tiết sữa. Lá dùng đắp vết loét ở chân. Nước sắc của lá và rễ dùng trị sốt. Rau ngổ cũng được sử dụng cho các vết loét hôi, mất sữa, tạp chất trong thiên hà, chán ăn, khó tiêu, giun sán, táo bón, viêm và nghẹt thở. Nước ép thực vật được dùng làm thuốc hạ sốt và chữa viêm họng. Là nguồn cung cấp Vitamin A và C để tăng cường hệ thống miễn dịch, giảm viêm và thúc đẩy tăng trưởng Collagen trong da. Loại thảo mộc này còn cung cấp Canxi và phốt pho để củng cố xương và răng, Sắt để phát triển protein huyết sắc tố để vận chuyển oxy qua máu. Lá được dùng làm thảo dược, ngâm trong nước Rau Omng và dùng để giảm sốt và đau họng, hoặc làm thành bột nhão và dùng tại chỗ trên các vết thương và kích ứng da. Lá được nghiền nát và hít vào như một mùi hương êm dịu được cho là làm giảm căng thẳng. Lá ngâm của cây này dùng làm thuốc hạ sốt và làm thuốc sắc. Mùi thơm sảng khoái của lá cũng được dùng để xoa dịu cơ thể và tâm trí. Ở Indonesia và bán đảo Malaysia, nhựa của lá được dùng để làm sạch vết thương và thuốc sắc của lá được dùng khi bị sốt. Người ta dùng lá cây chữa các bệnh sốt, sỏi thận, tiểu máu… Rau Om cũng được cho là có tác dụng kích thích sự thèm ăn và loại bỏ chất nhầy khỏi ống phế quản. Có tác dụng giảm đầy bụng. Nhựa của lá cây này còn được dùng cho vết thương và vết loét ở tay chân. Lá của cây lúa nổi tiếng với hương thơm sảng khoái tuyệt vời. Mùi thơm có tác dụng làm giảm căng thẳng Chiết xuất của cây cũng có tác dụng hạ nhiệt và tăng tiết sữa mẹ. Nước ép của cây còn được dùng dưới dạng thuốc làm mát để chữa viêm họng và sốt. Dầu chiết xuất từ lá cây lúa có đặc tính sát trùng. Chế biến thức ăn. |
4 Một số bài thuốc từ cây rau ngổ
4.1 Chữa bí tiểu, tiểu tiện ra máu
Chuẩn bị:
- 30g Rau Om tươi.
- Nước, muối.
Cách thực hiện:
- Rau Om rửa sạch với nước muối pha loãng, để ráo nước.
- Giã nát.
- Thêm 300ml nước đun sôi để nguội, khuấy đều, chắt lấy nước uống (có thể pha thêm đường nếu cần).
4.2 Sỏi thận
Chuẩn bị:
- 50g Rau Om.
- Nước, muối.
Cách thực hiện:
- Rau Om sau khi rửa sạch với nước muối pha loãng thì để ráo, thái nhỏ, giã cùng với chút muối ăn.
- Lọc lấy nước uống trong 5-7 ngày, mỗi ngày 2 lần.
- Có thể kết hợp thêm cùng với các loại dược liệu khác như Râu Ngô, Mã Đề,...để tăng hiệu quả điều trị.
5 Tài liệu tham khảo
Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (Xuất bản năm 2004). Rau Om trang 268-269, Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2024.