Râu Ngô
26 sản phẩm
Dược sĩ Tăng Uyên Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Ngô không chỉ là thực phẩm phổ biến mà còn có nhiều lợi ích với sức khỏe. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Ngô.
1 Giới thiệu về cây Ngô
Ngô còn có tên gọi khác là Bắp; là cây ưa sáng, ưa ẩm, nhất là khi cây còn non.
Tên khoa học của Ngô là Zea mays L., thuộc họ Lúa (Poaceae).
1.1 Đặc điểm thực vật
Cây thân thảo lớn, cao 2-3m. Thân thẳng, phân đốt, đặc, nhẵn, không phân nhánh, các đốt ở gốc mang rễ. Lá hình dải, dài 30-40cm, thường gập xuống, gốc nhẵn sát thân, đầu thuôn nhọn, hai mặt nhám, mép có lông dạng mi, gân giữa nổi rõ; bẹ lá nhẵn, mép có lông mềm, lưỡi bẹ ngắn, có lông mi.
Cụm hoa đực mọc ở ngọn thân thành chùy, cuống có lông; bông nhỏ hình bầu dục mang 2 hoa, hoa có 3 nhị, bao phấn thuôn, mày mềm hình mũi mác, có lông. Cụm hoa cái mọc ở kẽ lá thành bông dày hình trụ, không cuống, được bao bởi các lá bắc; bông nhỏ rất ngắn mang 1 hoa, hoa ở dưới rỗng, các hoa ở trên có bầu và vòi nhụy dài thò ra ngoài tổng bao lá bắc, mày mềm, khá rộng. Quả cứng, bóng, màu vàng, đôi khi đỏ hoặc nâu, tím, xếp thành nhiều dãy, bao bọc bởi mày, có vòi tồn tại dài và mảnh, mượt như tơ, màu vàng nhạt tới vàng nâu, thường gọi là râu. Mùa hoa quả vào tháng 6-8.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Hạt và râu ngô.
Râu thường thu hái từ những trái già; hạt được dùng tươi hoặc khô, làm thực phẩm hoặc tá dược (tinh bột ngô).
1.3 Đặc điểm phân bố
Cây có nguồn gốc từ Trung Mỹ, hiện phân bố khắp các nơi trên thế giới. Tại Việt Nam, Ngô được trồng nhiều ở các địa phương, nhất là vùng trung du và miền núi.
1.4 Bột dược liệu Kim Tiền Thảo theo Dược điển Việt Nam V
Bột có màu lục nhạt, mùi thơm, vị ngọt nhạt. Soi kính hiển vi thấỵ: Lông che chở đa bào gồm chân có 1 đến 2 tế bào rất ngắn, phần trên của lông rất dài, có đầu nhọn; lông che chở đơn bào ngắn, đầu nhọn hay có móc hình câu. Lông tiết đa bào chân phình to gồm 2 hàng tế bào, mỗi hàng khoảng 4 đến 5 tế bào với chất tiết màu vàng, phần trên của lông thuôn dài, đầu tù. Mảnh biểu bì mang lông che chở và lỗ chân lông bị gãy còn sót lại, có hình tròn. Lỗ khí kiểu song bào (1 to, 1 nhỏ) thường nằm rời. Mảnh biểu bì dưới của lá mang đầy lông che chở. Mảnh biểu bì thân gồm những tế bào dài, thành mỏng bên trong thường có rải rác vết sắc to màu nâu, vàng nâu. Thỉnh thoảng có tế bào mô cứng có thành dày. Nhiều bó sợi bị tưa ra. Mảnh mạch vạch, mạch xoắn, mạch điểm.
2 Thành phần hóa học
Ngô là một nguồn thiết yếu của nhiều chất hóa học thực vật chính như caroten, hợp chất phenolic và phytosterol.
2.1 Carotenoid
Có một lượng lớn các sắc tố caroten hiện diện trong hạt ngô màu vàng, đặc biệt là trong nội nhũ sừng và bột. Các sắc tố này được chia thành hai loại: caroten, là các hydrocacbon hoàn toàn không chứa oxy và xanthophylls (Lutein và Zeaxanthin) là các hydrocacbon có chứa oxy.
2.2 Hợp chất phenolic
Các hợp chất phenolic chính từ ngô là axit ferulic (FA) hoặc axit 4-hydroxy-3-methoxycinnamic và anthocyanin. Ngô có nồng độ anthocyanin cao thứ hai. Các hợp chất anthocyanin phong phú nhất được báo cáo trong ngô là pelargonidin-3-glucoside, peonidin-3-glucoside, pelargonidin-3-(6″malonylglucoside), cyanidin-3-glucoside, cyanidin-3-(3″, 6″-malonylglucoside ) và cyanidin-3-(3″, 6″ dimalonylglucoside).
2.3 Phytosterol
Dầu ngô rất giàu phytosterol. Các phytosterol được tiêu thụ phổ biến nhất từ dầu ngô là sitosterol, stigmasterol và campesterol. Sự phân bố của chúng khác nhau trong các phần khác nhau của hạt ngô như nội nhũ, vỏ quả và mầm.
2.4 Dinh dưỡng
Hạt ngô chứa Vitamin C, Vitamin E, vitamin K, Vitamin B1, Vitamin B2, Vitamin B3, Vitamin B5, Vitamin B6, axit folic, selen, Np-coumaryl tryptamine và N-ferrulyl tryptamine.
Mầm ngô chứa khoảng 45–50% dầu. Dầu chứa 14% axit béo bão hòa, 30% axit béo không bão hòa đơn và 56% axit béo không bão hòa đa. Dầu ngô tinh luyện chứa axit linoleic 54–60%, axit oleic 25–31%, axit palmitic 11–13%, axit stearic 2–3% và axit linolenic 1%. Dầu ngô là một trong những nguồn giàu các tocopherol, đặc biệt là γ-tocopherol.
Tơ ngô chứa nhiều thành phần cần thiết cho chế độ ăn uống của chúng ta như axit ngô, dầu cố định, Nhựa, đường, chất nhầy, muối và chất xơ.
== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Cà gai leo - Bảo vệ gan, giảm đau, trị ho hiệu quả
3 Tác dụng - Công dụng của Râu Ngô
3.1 Tác dụng dược lý
3.1.1 Điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu
Râu Ngô hoạt động như một chất chống viêm nhiễm đường tiết niệu. Nó có khả năng bao phủ niêm mạc đường tiết niệu và ngăn chặn sự kích ứng thêm. Uống trà râu ngô có thể giúp làm dịu bàng quang bị viêm và đường tiết niệu, khiến bạn đi tiểu và do đó làm giảm nguy cơ tích tụ vi khuẩn trong đường tiết niệu. Nó cũng có thể được sử dụng để làm dịu tuyến tiền liệt bị kích thích.
Từ lâu, trà râu ngô đã được sử dụng như một chất lợi tiểu mạnh tự nhiên. Nó giúp loại bỏ nước dư thừa và chất thải ra khỏi cơ thể, do đó làm giảm các biến chứng liên quan đến giữ nước. Theo các nghiên cứu, việc sử dụng thuốc lợi tiểu giúp loại bỏ một số mối nguy hại cho sức khỏe bao gồm suy tim sung huyết và bệnh thận về lâu dài.
3.1.2 Ngăn ngừa sỏi thận
Sỏi thận được tạo thành từ các cặn kết tinh nhỏ có thể gây đau và khó chịu. Tơ ngô đã được sử dụng từ thời cổ đại để ngăn ngừa sự xuất hiện của sỏi thận. Việc sử dụng râu ngô có thể làm tăng lưu lượng nước tiểu và giảm khả năng hình thành cặn trong thận, nếu không thì cuối cùng có thể dẫn đến hình thành sỏi thận.
3.1.3 Hạ huyết áp
Ngày nay, rất nhiều người bị tăng huyết áp hoặc các vấn đề về huyết áp cao. Họ có thể uống trà râu ngô để giảm huyết áp cao. Điều này sẽ đảm bảo họ không phải đối phó với tác dụng phụ của thuốc huyết áp.
3.1.4 Giúp điều chỉnh lượng đường trong máu
Theo kết quả của các nghiên cứu được thực hiện trong thời gian gần đây, uống trà râu ngô có thể giúp ích cho những người có vấn đề về đường huyết. Một nghiên cứu được công bố vào năm 2012 trên Tạp chí Quốc tế về các Đại phân tử Sinh học cho thấy tác động của chiết xuất tơ ngô đối với bệnh tiểu đường. Nghiên cứu được thực hiện trên những con chuột trong phòng thí nghiệm mắc bệnh tiểu đường và các tác giả nghiên cứu lưu ý rằng việc áp dụng polysacarit tơ ngô giúp giảm lượng đường trong máu. Một nghiên cứu khác được công bố vào năm 2009 trên tạp chí Dinh dưỡng và Trao đổi chất cho thấy trà râu ngô hỗ trợ sản xuất Insulin trong cơ thể con người.
3.1.5 Giúp chữa lành các bệnh và tình trạng viêm nhiễm
Tơ ngô được biết đến với đặc tính chống viêm. Những người theo y học cổ truyền cho rằng nó có thể được sử dụng để giảm đau do các bệnh viêm nhiễm như bệnh gút và viêm khớp. Tác dụng lợi tiểu của tơ tằm có thể ngăn ngừa sự hình thành axit uric dư thừa trong các khớp của cơ thể, dẫn đến cơn đau gút.
3.1.6 Giúp chống béo phì
Râu ngô có khả năng làm giảm mỡ bụng bằng cách ức chế sự tích tụ chất béo và tăng chuyển hóa chất béo. Vì râu ngô giúp loại bỏ nước dư thừa và chất thải ra khỏi cơ thể nên những người như vậy sẽ thấy rất hữu ích để tránh tăng cân. Như vậy, râu ngô có thể dùng như một biện pháp để quản lý cân nặng.
== >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Cây Mã đề - Vị thuốc trị nám và chữa lành vết thương
3.2 Công dụng theo y học cổ truyền
Uống nước Râu Ngô thường xuyên có tốt không? Râu ngô và ruột bấc trong thân cây có tính bình, vị ngọt, quy vào kinh thận, bàng quang, có tác dụng lợi tiểu, tiêu thũng, thông mật, cầm máu.
Trong đông y, Râu Ngô được dùng làm thuốc lợi tiểu, chữa tiểu vàng, tiểu rắt buốt, viêm đường niệu, sỏi niệu, phù thũng, huyết ám cao, thuốc thông mật trong chữa viêm gan, viêm túi mật, vàng da, sỏi túi mật.
4 Cách nấu nước Râu Ngô chữa bệnh
4.1 Chữa viêm thận, viêm bàng quang
Nguyên liệu: Râu Ngô (hoặc rễ, lá) 100g, Rau Má, Ý dĩ, Mã Đề mỗi vị 50g, Sài Đất 40g.
Cách làm: Sắc uống. Uống Râu Ngô, Mã đề có tác dụng gì? Đây là hai vị thuốc lợi tiểu được dùng từ lâu đời, giúp cải thiện các triệu chứng đường niệu, bao gồm viêm.
4.2 Chữa phù thũng, viêm thận cấp, tiểu đỏ, hoặc viêm gan tắc mật, tiểu vàng, vàng da
Dùng Râu Ngô 40g hoặc ruột bấc ngô 150g sắc uống.
4.3 Chữa huyết áp cao
Uống nước luộc ngô hàng ngày, mỗi lần vài bát, ngày uống 2-3 lần, trong 2-3 tháng tới khi huyết áp giảm và ổn định.
4.4 Chữa tiểu đường
Dùng hạt ngô ủ ẩm cho mọc mầm. Tách lấy mầm ngô, sây khô, tán thành bột, uống mỗi ngày 20-30g bột mầm cùng nước sắc đọt khoai lang đỏ. Hoặc ăn chè ngô non nấu cùng củ mài, kết hợp ăn rau khoai lang đỏ nấu canh mỗi ngày.
4.5 Trà Râu Ngô trị cao huyết áp kèm theo hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu và bệnh tim mạch
Nguyên liệu: Râu Ngô 18g, Thảo Quyết Minh tử 10g, Cam Cúc Hoa 6g.
Cách làm: Hãm với nước sôi uống như trà.
4.6 Trị cao huyết áp kèm theo chảy máu, thổ huyết; chữa bệnh cao huyết áp nguyên phát
Nguyên liệu: Râu Ngô, vỏ chuối tiêu mỗi vị 30g, Chi Tử 9g.
Cách làm: Sắc uống.
4.7 Trị bệnh phong chẩn, mẩn ngứa
Dùng Râu Ngô 15g rửa sạch, bỏ vào nồi, thêm nước vào đun sôi trong 15 phút, vớt râu ra, thêm cơm rượu ngon vào nồi, đun sôi lên ăn.
4.8 Trị tỳ hư gan nóng, đau đầu, váng đầu, người và chân tay phù thũng lâu ngày không khỏi
Nguyên liệu: Râu Ngô khô 30g hoặc tươi 100g, Đậu đỏ 30g.
Cách làm: Râu Ngô bọc trong vải, ninh cùng Đậu đỏ tới khi nhừ, uống nước và ăn đậu đỏ.
4.9 Râu ngô thủy ngưu giác trị cao huyết áp, đau đầu căng thẳng, buồn bực trong lòng dễ tức giận, đêm ngủ không yên
Nguyên liệu: Râu Ngô 30g, sừng trâu 15g, đường đỏ 60g.
Cách làm: Sắc Râu Ngô lấy nước, sừng trâu mài nước đánh lẫn với đường đỏ. Uống ngày 1 thang, chia làm 2 lần.
4.10 Trị phù nề do viêm thận kèm cao huyết áp
Nguyên liệu: Râu Ngô, Bạch mao căn mỗi vị 30g, chè 5g.
Cách làm: Hãm với nước sôi uống thay trà.
4.11 Cao lỏng Râu Ngô trị viêm thận phù nề, sỏi thận, đau lưng, tiểu ra máu
Dùng Râu Ngô tươi 1kg, sắc với nước trong 1 giờ trên lửa nhỏ, bỏ bã cô đặc thêm, khi nguội cho 0,5kg đường trắng cho hút hết nước thuốc, trộn đều, phơi khô, cất dùng dần. Mỗi lần uống lấy 10g pha với nước sôi, khuấy tan rồi uống, ngày dùng 3 lần.
5 Tài liệu tham khảo
1. Tác giả Tajamul Rouf Shah, Kamlesh Prasad, Pradyuman Kumar (Ngày đăng 4 tháng 4 năm 2016). Maize—A potential source of human nutrition and health: A review, Taylor and Francis Online. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2023.
2. Nhận thức cây thuốc và dược liệu (Xuất bản năm 2021). Bắp trang 887, Nhận thức cây thuốc và dược liệu. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2023.