Quế Rành (Quế Trèn - Cinnamomum burmannii)

0 sản phẩm

Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:

Nếu phát hiện thông tin nào chưa chính xác, vui lòng báo cáo cho chúng tôi tại đây
Quế Rành (Quế Trèn - Cinnamomum burmannii)

Trong một thập kỷ qua đã có vô vàn các bài nghiên cứu về tiềm năng dược phẩm và các thành phần hóa học thực vật của cây Quế rành. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharma (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết đã thu thập được về loại thảo dược này.

1 Giới thiệu về cây Quế rành

Quế rành hay còn gọi là Quế trèn, trèn trèn với tên khoa học là Cinnamomum burmannii (Nees et T. Nees) Blume (Laurus burmannii Nees et T.Nees), thuộc họ Long Não - Lauraceae.

Quế rành đã được chứng minh là có tác dụng giảm đau, kháng khuẩn, chống tiểu đường, chống nấm, chống oxy hóa, chống thấp khớp, chống huyết khối và chống khối u.

1.1 Đặc điểm thực vật cây Quế rành

Cây quế rành là cây gỗ, chiều cao khoảng 6-11m, thân thẳng, nhánh không lông, vỏ xám, bóng. Lá có phiến bầu dục dài, dài 9-12cm, rộng 34.5cm, đầu nhọn, có mũi, gốc tù, không lông, xanh đậm cả hai mặt; cuống lá 8-10mm. Chuỳ hoa ngắn, yếu, cuống hoa dài 8mm. Quả mọng tròn, có mũi, to bằng đầu đũa.

Ảnh cây quế rành

1.2 Đặc điểm phân bố và sinh thái

Quế rành mọc rải rác trong rừng nhiệt đới thường xanh, nơi sáng, ở độ cao 500-1500m.

Cây phân bố ở Đông Nam Á và được trồng ở một số vùng của Indonesia và Philippines. Ở Việt Nam, cây được tìm thấy ở Hà Nội (Ba Vì), Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Khánh Hoà, Lâm Đồng.

1.3 Thu hái và chế biến

Cây có thể dùng vỏ rễ, vỏ thân, lá cành để sử dụng và chế biến làm thuốc cũng như các ứng dụng khác.

Thu hái vỏ ở các cây lớn và cũng chế biến như vỏ Quế; vỏ thân tốt hơn vỏ cành. Có thể thu hái lá quanh năm.

2 Thành phần hóa học

Các thành phần hóa học chủ yếu là rượu cinnamyl, coumarin, axit cinnamic, cinnamaldehyde, anthocyanin và các loại tinh dầu cùng với các thành phần đường, protein, chất béo thô, pectin và các thành phần khác.

Vỏ cũng chứa hai loại tinh dầu, một loại nhẹ hơn nước, một loại nặng hơn. Cả hai đều có mùi vị giống như xá xị. Loại dầu này gồm chủ yếu là aldehyd cinnamic với một ít Long não. Ở Inđônêxia, Quế rành có tên là Quế Padang có hàm lượng tinh dầu khá cao (3.5%).

3 Tác dụng của Quế rành

3.1 Kháng khuẩn

Lượng pectin được chiết xuất từ quế rành đã được kiểm tra và chứng minh tính kháng khuẩn. Bên canh đó lượng phenolic được chiết xuất cũng cho thấy tác dụng ức chế và hoạt tính kháng khuẩn tốt, điều này được quan sát thấy đối với vi khuẩn gram dương cao hơn so với vi khuẩn gram âm. Trong số các chủng, hoạt tính cao nhất quan sát được là chống lại S. aureus và hoạt tính thấp nhất được quan sát thấy đối với E. coli.

3.2 Chống viêm, giảm đau và chống đái tháo đường

Theo các nghiên cứu cho rằng, quế rành có tiềm năng cao thể hiện qua mức độ protein có liên quan đến tín hiệu Insulin tăng, vận chuyển Glucose và phản ứng chống viêm/chống tạo mạch.

Chiết xuất từ quế rành được phát hiện có một số hoạt động và có thể được sử dụng như một chất làm giảm kháng insulin, bình thường hóa hội chứng X, điều trị tiền đái tháo đường và tiểu đường loại 2, đặc biệt là chất kích hoạt trong đường dẫn tín hiệu insulin, như chất điều biến trong hệ thống vận chuyển glucose, như chất điều biến trong adiponectin bài tiết, và là chất ức chế kháng insulin.

3.3 Đáp ứng miễn dịch

Cao và cộng sự. đã thử nghiệm chiết xuất polyphenol quế (CPE) để điều chỉnh chức năng miễn dịch liên quan đến gen mã hóa. Cho thấy chiết xuất quế được biết là cải thiện khả năng dung nạp glucose bị suy giảm, một hội chứng chuyển hóa. 

3.4 Chống oxy hóa

Quế rành đã được đánh giá về tác dụng ức chế sản xuất oxit nitric trong lipo-polysacarit kích thích đại thực bào RAW264.7 và đối với hoạt động chống oxy hóa thông qua đánh giá tác dụng nhặt gốc tự do và giảm năng lượng. Trong số này, chất chiết xuất từ ​​C. burmannii đã ức chế sự giải phóng oxit nitric do lipo-polysacarit gây ra và cho thấy hoạt tính chống oxy hóa trên tế bào.

3.5 Tác dụng chống khối u và chống huyết khối

Nghiền nhỏ quế rành và chiết xuất bằng methanol 75% hoặc 100% ở nhiệt độ phòng trong 48 giờ, tiếp theo là lọc, cô đặc và làm đông khô. Dịch chiết này đã được nghiên cứu có tác dụng chống huyết khối.

3.6 Bảo vệ răng miệng

Sử dụng chiết xuất của quế rành để sản xuất kẹo Cao Su và kẹo cao su bong bóng có khả năng ngăn ngừa và điều trị sâu răngviêm nha chu. Các chất chiết xuất được lọc và sấy khô thành dạng bột và được trộn với chất làm ngọt như stevioside và Xylitol, chất làm mềm, chất chống oxy hóa, chất gôm và tinh chất; và được bào chế thành kẹo cao su hoặc kẹo cao su bong bóng có tác dụng kháng khuẩn và được phát hiện là hữu ích trong việc ngăn ngừa và điều trị sâu răng và viêm lợi.

3.7 Một số các tác dụng dượng lý khác

Tác dụng ức chế quá trình glycosyl hóa

Cao dán có thành phần là quế rành có khả năng tăng tuần hoàn máu, tác dụng hồi phục và giảm đau. Thuốc bôi ngoài có thể điều trị chấn thương, thấp khớp, viêm khớp dạng thấp và đau khớp.

Công thức dạng lỏng thuốc được điều chế từ một nhóm thực vật bao gồm Quế rành bằng cách nghiền nguyên liệu thực vật thành hạt, trộn và ngâm trong Dung dịch Ethanol 35–75% trong 15-20 ngày trong điều kiện đậy kín. Rượu thuốc có tác dụng trị phong thấp đau khớp, đau nhức và ứ máu do chấn thương, chấn thương xuất huyết, bong gân, đau nhức xương và cơ, viêm khớp do thấp khớp, đụng giập mô mềm.

4 Công dụng của Quế rành theo Y học cổ truyền

4.1 Tính vị, tác dụng

Vỏ và lá đều có mùi thơm, mùi thơm này cũng thay đổi tuỳ vùng phân bố của cây. Vỏ rễ, vỏ thân, lá, cành đều có vị cay, hơi ngọt, tính ấm; có tác dụng khư phong tán hàn, ôn trung chỉ thống.

4.2 Công dụng Quế rành theo Y học cổ truyền

Gỗ dùng trong xây dựng. Vỏ nghiền ra lẫn với các chất kết tụ dùng làm hương. Tinh dầu dùng trong kỹ nghệ xà phòng và làm thuốc.

Ở Malaysia, người ta dùng bằng nhiều cách để trị ỉa chảy, cảm cúm và sốt rét.

Ở Trung Quốc, vỏ thân, vỏ rễ... được dùng trị đau dạ dày do hư hàn, chán ăn, ỉa chảy, phong thấp đau nhức khớp xương, đau lưng và dùng ngoài trị đòn ngã sưng đau, mụn nhọt sưng lở, ngoại thương xuất huyết. Liều dùng vỏ 6-10g, dạng thuốc sắc hoặc 1.5-3g bột dùng uống. Dùng ngoài, giã ra và thêm rượu dùng đắp hoặc đắp bột vào vết thương. A VÀ

Ở Inđônêxia, người ta dùng Quế rành làm gia vị và làm thuốc thay Quế quan hay Quế Xri Lanca.

5 Một số bài thuốc từ Quế rành

  • Đau dạ dày: vỏ Quế rành 9g, sắc uống.
  • Phong thấp đau nhức khớp mạn tính: vỏ Que rành 6g, rě Vú bò (Ficus simplicissima) 30g, sắc uống.
  • Ghi chú: Còn có nhiều loài Cinnamomum khác như C. javanicum Blume - Quế Giava có vỏ và lá chứa tinh dầu mà ở quần đảo Mã Lai dùng thay thế vỏ Quế Xri Lanca, C. polyadelphum (Lour.) Kosterm. - Quế bòi lòi, có lá và vỏ cho tinh dầu, C. tsoi Allen - Re Tso, cũng có vỏ và lá có thể chiết lấy tinh dầu thơm.

6 Tài liệu tham khảo

  1. Từ điển cây thuốc Việt Nam tập 2 (Xuất bản năm 2021). Quế rành, trang 452, Từ điển cây thuốc Việt Nam tập 2, Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2023.
  2. Tác giả Bandar E. Al-Dhubiab, ngày đăng báo năm 2012. Pharmaceutical applications and phytochemical profile of Cinnamomum burmannii, pubmed. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2023.

Các sản phẩm có chứa dược liệu Quế Rành (Quế Trèn - Cinnamomum burmannii)

1/0
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633