Ớt (Capsicum frutescens L.)
8 sản phẩm
Dược sĩ Tăng Uyên Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Ớt được biết đến khá phổ biến với công dụng hỗ trợ điều trị rối loạn tiêu hóa, đau nhức xương khớp. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Ớt.
1 Giới thiệu về cây Ớt
Ớt có tên khoa học là Capsicum frutescens L. (C.annuum L.), thuộc họ Cà (Solanaceae). Đây là loại cây trồng phổ biến, thích hợp với nhiều loại khí hậu.
Các loại ớt phổ biến hiện nay bao gồm: Ớt sừng trâu, ớt hiểm, ớt chỉ thiên, ớt chuông, ớt cà…
1.1 Đặc điểm thực vật
Cây bụi nhỏ sống hàng năm, cao 0,5-1m, phân cành nhiều. Thân cành có cạnh, nhẵn, mọc khúc khuỷu. Lá nguyên, mọc đối, hình trái xoan nhọn, dài 2-4cm, rộng 1,5-2cm, gốc hình nêm hay thuôn, đầu nhọn, hai mặt nhẵn, mép nguyên.
Hoa mọc ở nách lá, thường đơn độc, ít khi thành đôi, có cuống dài. Đài hợp hình cái chuông, 5 răng ngắn. Tràng hình bánh xe hoặc hình chuông, chia 5 thùy, màu trắng hay vàng nhạt; nhị 5, ngắn hơn tràng, bao phấn dính gốc; bầu 2-3 ô. Quả mọng, dài, có hình dạng, kích thước, màu sắc khác nhau; thuôn, mảnh hẹp, tròn, màu đỏ, vàng, tím, xanh tùy giống. Hạt hình thận dẹp. Mùa hoa tháng 4-5, mùa quả tháng 6-8.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Quả, rễ, thân, cành.
Lá thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô, quả hái khi chín.
1.3 Đặc điểm phân bố
Cây có nguồn gốc ở Brazil, hiện được trồng phổ biến ở Việt Nam và nhiều nước khác.
2 Thành phần hóa học
Các chất hóa học thực vật đã được phân tích, quả Ớt chứa capsaicin (8-methyl-N-vanillyl-6-nonenamide) và một số hóa chất liên quan có chứa một loạt các alkyl vanillylamide phân nhánh và chuỗi thẳng tương đồng, được gọi chung là capsaicinoid - hóa chất chính của quả Ớt. Các capsaicinoid chính có mặt là capsaicin (48,6%), tiếp theo là 6,7-dihydrocapsaicin, các capsaicinoid nhỏ có mặt là nordihydrocapsaicin (7,4%), homodihydrocapsaicin (2%) và homocapsaicin (2%). Các bộ phận khác của cây chứa glycoside alkaloid steroid (solanine, solanidine, solasodine).
Hạt chứa glycoside steroid capsicoside từ A đến D, tất cả đều là furostanol. Ớt rất giàu sắc tố caroten, bao gồm capsanthin, capsorubrin, carotene, luteine, Zeaxanthin và cucurbitaxanthin A. Chúng cũng chứa phenolics và flavanoid với một lượng nhất định.
== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Cây Hồ tiêu - Vị thuốc kích thích tiêu hóa, trừ hàn hiệu quả
3 Tác dụng - Công dụng của Ớt
3.1 Tác dụng dược lý
3.1.1 Chống ung thư
Capsaicin ngăn chặn ung thư vú, di căn của tế bào và tiêu diệt tế bào ung thư tuyến tiền liệt. Dihydrocapsaicin gây ra autophagy trong tế bào ung thư ruột kết HCT116 ở người. Capsaicin cũng ức chế sự phát triển của các tế bào bạch cầu. Capsaicin ức chế có chọn lọc sự tăng trưởng và gây ra quá trình chết theo chương trình của các dòng tế bào bất tử hoặc ác tính, nhưng không phải của các dòng tế bào bình thường. Các chất chuyển hóa của capsaicin (chẳng hạn như các gốc phenoxy phản ứng) có thể tấn công DNA và kích hoạt khả năng gây đột biến và biến đổi ác tính. Capsaicin đã được báo cáo là có hiệu quả trong việc chống lại sự phát triển của các tế bào ung thư tuyến tiền liệt thông qua quá trình chết theo chương trình.
3.1.2 Chống viêm
Frutescens thể hiện hoạt động chống viêm bằng cách ức chế sản xuất các chất trung gian gây viêm như IL-6, TNF, PGE2 và oxit nitric. Nó ức chế sản xuất PGE2 do LPS gây ra theo cách phụ thuộc vào liều lượng. Các hợp chất phenolic và Flavonoid có trong ớt đã được báo cáo là chất chống viêm. Capsaicinoids và các hợp chất capsinoids cũng thể hiện các hoạt động chống viêm. Chiết xuất Ethanol và butanol của Capsicum baccatum thể hiện một hoạt động chống viêm đáng kể đối với mô hình viêm màng phổi do carrageenan gây ra ở chuột.
3.1.3 Chống tiểu đường
Chiết xuất thô của quả ức chế sự hấp thụ Glucose ở ruột, có thể chịu trách nhiệm một phần trong việc hạ đường huyết. Tiêu thụ ớt thường xuyên có thể làm giảm chứng tăng đường máu sau ăn. Các hoạt động ức chế α-glucosidase và α-amylase của Ớt cho thấy hoạt động chống bệnh tiểu đường.
3.1.4 Chữa bệnh ngoài da
Capsaicin bôi tại chỗ, một chất ức chế giãn mạch da được biết đến giúp giảm bớt bệnh vẩy nến vừa và nặng. Giảm vảy, ban đỏ, nóng rát, châm chích, ngứa và đỏ da. Capsaicin đã được sử dụng thành công trong điều trị bệnh xơ cứng bì cấp tính và viêm tiểu thùy cấp tính ở phụ nữ mang thai.
3.1.5 Giảm cân
Capsaicin có tác dụng giảm sự tích tụ chất béo trong cơ thể trong các thí nghiệm trên động vật cũng như các nghiên cứu lâm sàng. Tác dụng chống béo phì của capsaicin cho thấy rằng các protein liên quan đến quá trình sinh nhiệt và chuyển hóa lipid đã bị thay đổi rõ rệt khi điều trị bằng capsaicin. Các nghiên cứu tiết lộ rằng nhiệt độ cơ thể và mức tiêu thụ oxy tăng lên khi sử dụng ớt thường xuyên và có thể thúc đẩy giảm trọng lượng cơ thể và quá trình oxy hóa chất béo trong cơ thể. Tăng mức tiêu hao năng lượng của một người và giảm sự thèm ăn của họ có thể hỗ trợ rất nhiều trong việc giúp đỡ và duy trì quá trình giảm cân.
3.1.6 Trị viêm mũi
Một số nghiên cứu cho thấy viêm mũi, hắt hơi và nghẹt mũi đã giảm bớt ở những bệnh nhân được xịt capsaicin nhiều lần vào mũi. Trong một nghiên cứu đối chứng với giả dược, capsaicin nhỏ mũi đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc giảm triệu chứng mũi ở bệnh viêm mũi lâu năm không gây dị ứng, không nhiễm trùng mà không ảnh hưởng đến cân bằng nội môi tế bào cho đến 9 tháng sau khi điều trị. Các nghiên cứu cũng phân tích rằng chúng không có hiệu quả đối với bệnh nhân lớn tuổi bị viêm mũi. Nó cũng được biết đến để ngăn ngừa các bệnh như hen suyễn, ho, viêm họng, v.v.
3.1.7 Bảo vệ tim mạch
Nhiều nghiên cứu cho thấy capsaicinoid có tác dụng có lợi đối với hệ tim mạch để điều trị bệnh thiếu máu cơ tim, tăng huyết áp và xơ vữa động mạch. Ở những con chó được gây mê, tiêm capsaicin vào tĩnh mạch (10-300 μg/kg) gây ra sự gia tăng tạm thời huyết áp hệ thống trung bình, sau đó là sự sụt giảm kéo dài, trong khi ở những con thỏ được gây mê, capsaicin chỉ gây hạ huyết áp. Capsaicin, khi được cho chuột bạch tạng cái ăn cùng với chế độ ăn có chứa cholesterol, nó đã ngăn chặn đáng kể sự gia tăng nồng độ cholesterol trong gan.
3.1.8 Trị ngứa
Capsaicin góp phần lớn vào việc chữa lành dần dần các tổn thương trên da. Capsaicin tại chỗ đã được chứng minh là điều trị hiệu quả ngứa liên quan đến bệnh vẩy nến. Người ta phát hiện ra rằng, 24 giờ điều trị bằng capsaicin đã làm giảm 15% lượng tưới máu ở vùng da bị tổn thương và bệnh vảy phấn đỏ (PRP) được đặc trưng bởi đỏ da và đóng vảy. Người ta phát hiện ra rằng một bệnh nhân bị PRP cực kỳ ngứa được điều trị bằng capsaicin đã thuyên giảm rõ ràng. Capsaicin cũng được sử dụng trong điều trị prurigonodularis, là sự bùng phát của các nốt sần do ngứa khó chữa.
== >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Cây Đại hồi - Vị thuốc đa công dụng và những bài thuốc hay
3.2 Công dụng theo y học cổ truyền
Tác dụng của ăn ớt mỗi ngày: Quả Ớt có tính nóng, vị cay, có tác dụng tiêu đờm, giải biểu, ôn trung tán hàn, kiện vị tiêu thực, kích thích dạ dày, lợi tiểu, gây sung huyết, thông kinh lạc, giảm đau, sát trùng. Rễ hoạt huyết tán thũng. Lá có tính mát, vị đắng, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, sát trùng lợi tiểu.
Trong đông y, quả được dùng trong trị tiêu chảy hoắc loạn, tích trệ, sốt rét. Lá trị sốt, trúng phong bất tỉnh, phù thũng.
4 Cách dùng và các bài thuốc từ cây Ớt
4.1 Cách dùng
Quả dùng uống trong với liều thấp (để không gây nôn nửa, tiêu chảy, viêm dạ dày và thận). Có thể dùng bột ớt 0,3-1g trong 1 ngày dưới dạng viên, hoặc dùng dạng cồn thuốc tươi (1 phần ớt, 3 phần cồn), hoặc dùng nấu ăn.
Nếu dùng ngoài, dùng cồn thuốc tươi để bó hoặc dùng bông mỡ sinh nhiệt trong chứng đau thần kinh do thấp khớp hay ngộ lạnh.
Lá giã nát vắt nước cốt uống trị sốt, trúng phong bất tỉnh và rắn cắn (dùng bã đắp ngoài). Lá sao vàng sắc uống trị phù thũng, ngày dùng 20-30g.
Tác hại của ớt: Dùng nhiều có thể gây nôn mửa, tiêu chảy, chất cay gây loét dạ dày nặng thêm, nóng trong. Không dùng cho người đau dạ dày, tạng nhiệt, máu nóng.
4.2 Bài thuốc
4.2.1 Chữa cá trê đâm
Dùng trái ớt chín, chọc ra lấy chất cay chà vào vết bị cá đâm, sẽ giảm đau liền.
4.2.2 Chữa rắn rết cắn, côn trùng đốt
Nguyên liệu: Ớt tươi 15 quả, lá Đu Đủ 3 lá, rễ chỉ thiện 80g.
Cách làm: Giã nát nguyên liệu, thêm nước, gạn uống, bã đắp ngoài. Nếu là rết và côn trùng đốt thì dùng lượng ít hơn. Có thể dùng riêng lá ớt tươi vừa đủ giã nát, đắp vào vết cắn trong 15-30 phút, nếu còn đau nhức làm thêm lần nữa.
4.2.3 Chữa chàm da
Nguyên liệu: Lá ớt tươi 30g, me chua 20g.
Cách làm: Giã nát, đắp ngoài, thường trong 5-10 ngày là khỏi.
4.2.4 Chữa mụn nhọt, đinh độc, vết thương
Bài 1: Lá ớt, lá na, lá Bồ Công Anh, lá tử vi, lá táo, mỗi thứ 10-20g. Giã nát cùng chút muối, đắp.
Bài 2: Lá ớt, cành xương rồng bà có gai, lá mồng tơi, mỗi thứ 5-10g. Giã nát, đắp.
Bài 3: Cao bôi hoặc dán: Mật lợn 1L, lá ớt tươi, lá Trầu Không tươi, hành, tỏi mỗi thứ 300g. Hành tỏi bóc vỏ, giã với lá trầu không và lá ớt, nấu với 1L nước tới khi còn 300ml, thêm 1kg đường cô thành cao lỏng. Cho mật lợn vào cao, canh kỹ được dạng sền sệt, bôi trực tiếp hoặc phết lên giấy dán vào vết thương, mụn nhọt.
4.2.5 Chữa đau bụng kinh niên
Nguyên liệu: Rễ ớt, rễ chanh, rễ xuyên tiêu mỗi vị 10g. Sao vàng, sắc uống ngày 1 thang, dùng trong nhiều ngày.
5 Tài liệu tham khảo
1. Tác giả Ragunathan M Muthuswamy và cộng sự (Đăng vào tháng 12 năm 2021). Review on Capsicum frutescens, A Tribal herbal food used as Medicine, Research Gate. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2023.
2. Tác giả Võ Văn Chi (Xuất bản năm 2021). Ớt trang 405-406, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 2. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2023.