Nữ Trinh Tử (Ligustrum lucidum Ait)
3 sản phẩm
Dược sĩ Nguyễn Trang Dược sĩ lâm sàng - Đại học Dược Hà Nội
Ước tính: 3 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Nữ trinh tử được sử dụng rộng rãi bởi công dụng bổ gan thận, thần kinh. Vậy, vị thuốc này có tác dụng gì? Và sử dụng Nữ trinh tử thế nào mang lại hiệu quả tối ưu nhất? Mời quý bạn đọc tìm hiểu trong bài viết sau đây.
1 Nữ trinh tử là gì?
Nữ trinh tử còn có tên gọi khác là Săng xanh, mọc hoang ở nhiều nơi, thích hợp ở đất ẩm trung bình, đất thoát nước tốt, dưới ánh nắng đầy đủ đến chịu một phần bóng râm.
Tên khoa học của Nữ trinh tử là Ligustrum lucidum Ait, thuộc họ Oliu (Oleaceae).
1.1 Đặc điểm thực vật
Cây bụi hoặc cây gỗ thường xanh cao tới 10m, nhưng thường nhỏ hơn, với tán tròn, dày đặc và các cành nhẵn có hạt đậu lăng sần. Lá mọc đối, đơn, có lông, hình trứng đến hình elip, dài 15cm, rộng 6cm, mặt trên màu xanh đậm bóng, mép nguyên, có một đường gân mỏng trong mờ thường thấy khi đưa ra ánh sáng, gốc tròn đến hình nêm rộng, đầu thu hẹp lại thành một đầu nhọn, lá thường hình chữ V (như thể gập dọc xuống giữa).
Hoa nhỏ, màu trắng, thơm, lưỡng tính, nhiều, mọc thành cụm hình tháp ở đầu cành. Tràng hoa ống to 3mm, bằng hoặc ngắn hơn thuỳ tràng hoa, nhị nằm ngoài tràng hoa. Quả hạch dai dẳng, hình cầu đến thuôn dài, màu tím đen, dài 8mm.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Quả được phơi hoặc sấy khô, thường gọi là Nữ trinh tử.
1.3 Đặc điểm phân bố
Cây có nguồn gốc ở Trung Quốc, hiện có ở cả Mỹ nhưng chưa có ở Việt Nam.
2 Thành phần hóa học
2.1 Triterpen
Hiện tại, hơn 20 triterpen đã được chiết xuất và xác định từ Nữ trinh tử. Axit oleanolic là hàm lượng cao nhất trong số các triterpen.
Các triterpen đã được phân lập bao gồm: axit uric, axit 19α-hydroxyursolic, axit 2α-hydroxyoleanolic, axit 2α-hydroxyursolic, 3β-Axit O-trans-p-coumaroylmaslinic, axit 3β-O-cis-p-coumaroylmaslinic, axit 19α-hydroxy-3-acetylursolic, axit oleanolic/axit ursolic, axit acetyloleanolic, axit acetylursolic, lupeol, betulin, fouquierol, dammarene-diol-II, 3β-acetyl-20,25-epoxydammarane-24α-ol, dammar-24-ene-3β-acetyl-20S-ol, 20S,24R-dammarane-25-ene-24-hydroperoxy-3β, 20-diol, 25-epoxydammarane-3β, 24α-diol, oliganthas A, dammarenediol II 3-O-palmitat, ocotillol II 3-O-palmitat và (E)-25-hydroperoxydammar-23-ene-3β,20-diol. Ngoài ra, một cặp đồng phân cis và trans có tên là, axit 3β-O-cis-p-coumaroylmaslinic và axit 3β-O-trans-p-coumaroylmaslinic cũng được phát hiện trong chiết xuất 80% metanol của Nữ trinh tử.
2.2 Flavonoid
Các hợp chất Flavonoid đã được phân lập bao gồm: quercetin-3-O-rutinoside, luteolin-7-O-rutinoside, luteolin-7-O-glucoside, apigenin-7-O-rutinoside, apigenin-7-O-glucoside, luteolin, apigenin và quercetin.
2.3 Secoiridoid
Đây là nhóm hợp chất chính trong Nữ trinh tử. Từ chiết xuất Ethanol đã phân lập được lucidumoside C & D, oleoside dimethyl ester, ligustroside, oleuropein, nuezhenide, isonuezhenide, neonuezhenide, lucidumoside A & B. Ngoài ra, p-hydroxyphenethyl 7-β-d-glucosideelenolic acid ester, 6ʹ-elenolylnicotiflorine, 6″′-acetylnicotiflorine, oleoside 7-ethyl 11-methyl ester, nuezhenoside Gl-3, nicotiflorine, oleoside 11-methyl ester, 4′,5′-(2′-hydroxy ligustrosidic acid) dimer, nuzhenal C, 6′-O-trans-cinnamoyl iso-8-epikingisidic acid, ligulucidumosides A, B & C, nuezhenelenoliciside, isojaslanceoside B, 6′-O-trans-cinnamoyl-secologanoside, isoligustrosidic acid, 6ʹ-O-trans-cinnamoyl 8-epikingisidic acid, 6ʹ-O-cis-cinnamoyl 8-epikingisidic acid, oleopolynuzhenide A, nuzhenals A & B, ligulucisides A-C, liguluciridoids A & B cũng đã được phân lập. Cuối cùng, secologanoside, 10-hydroxyoleuropein và elenolic acid đã được xác định từ chiết xuất ethanol 80% của Nữ trinh tử.
2.4 Phenylethanoid Glycoside
Đây là nhóm hợp chất quan trọng trong Nữ trinh tử. Từ chiết xuất methanol 80% xác định được các hợp chất sau: hydroxytyrosol, hydroxytyrosol glucoside, salidroside, osmanthuside H, β-hydroxyverbascoside, echinacoside, verbascoside, isoverbascoside và β-d-glucopyranoside, 2-(4-hydroxyphenethyl) 6-acetate.
2.5 Các hợp chất khác
Các nghiên cứu hóa học hiện đại cho thấy rằng có những thành phần hóa học khác được phân lập từ Nữ trinh tử. Ví dụ như (3-etyliden-2-oxotetrahydropyran-4-yl)-metyl este của axit axetic. Bên cạnh đó, 2 iridoid, forsythide và axit loganic đã được phân lập. Người ta phát hiện ra rằng Nữ trinh tử cũng chứa các polysacarit có thành phần chủ yếu là sucrose, rhamnose, arabinose, Glucose và fucose. Ngoài ra, β-sitosterol-3-O-β-d-glucoside và d-mannitol được lấy từ cây này. Một số thành phần hóa học như axit palmitic, physcion, (132S)-hydroxyphaeophytin A, (132R)-hydroxyphaeophytin A, β-sitosterol và stigmasterol cũng được phân lập và tinh chế từ dịch chiết của phần ete dầu mỏ và etyl axetat của Nữ trinh tử.
== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Cây Cỏ mực - Vị thuốc dùng đắp vết thương và cầm máu hiệu quả
3 Nữ trinh tử có tác dụng gì?
3.1 Tác dụng dược lý
3.1.1 Tác dụng của Secoiridoids
Các secoiridoid được phân lập từ Nữ trinh tử đã được báo cáo là có tác dụng chống oxy hóa, chống loãng xương, giảm lipid máu và chống virus, và chúng có thể là thành phần hoạt tính sinh học chính của Nữ trinh tử.
3.1.2 Tác dụng của Polysacarit
Polysacarit từ Nữ trinh tử có thể thúc đẩy sự tăng sinh tế bào lympho B và T, đồng thời tăng cường hoạt động của tế bào diệt tự nhiên và quá trình thực bào của đại thực bào, ức chế sự phát triển của tế bào khối u trong cơ thể bằng cách tăng cường miễn dịch. Hơn nữa, polysacarit có thể cản trở quá trình sự kết dính của các tế bào melanoma B16BL6 trong ống nghiệm và làm giảm hệ thống các tế bào B16BL6, do đó phát huy tác dụng chống khối u của nó. Ngoài ra, các polysacarit có tác dụng bảo vệ gan bị tổn thương bởi tác nhân hóa học carbon tetrachloride (CCl4). So với kết quả của nhóm kiểm soát bifendate, tác dụng bảo vệ tổn thương gan khi điều trị bằng Nữ trinh tử tốt hơn ở liều 200 mg/kg/ngày.
3.1.3 Tác dụng của axit oleanolic và axit ursolic
Trong những năm gần đây, có nhiều nghiên cứu về hoạt tính dược lý của axit oleanolic và axit ursolic. Một loạt các tác dụng dược lý đã được báo cáo, chẳng hạn như chống loãng xương, tác dụng bảo vệ gan…
3.1.4 Tác dụng của Glycoside tổng số
Các hợp chất hóa học của tổng glycoside đã được chứng minh là có tác dụng bảo tồn gan và trị đái tháo đường. Chiết xuất Nữ trinh tử có thể làm tăng dung nạp glucose và giảm dung nạp Insulin. Những tác dụng chống đái tháo đường của chiết xuất Nữ trinh tử có thể liên quan đến sự điều hòa chuyển hóa lipid của nó vì tổng glycoside được chiết xuất từ Nữ trinh tử có thể làm giảm lipid huyết thanh và gan, giảm peroxy hóa lipid và điều hòa chuyển hóa lipid.
Nghiên cứu đã đánh giá tác dụng phòng ngừa của tổng glycoside từ Nữ trinh tử đối với gan nhiễm mỡ không do rượu ở chuột. Kết quả cho thấy sử dụng Simvastatin hoặc glycoside toàn phần cũng làm đảo ngược sự thay đổi của chỉ số gan và nồng độ lipid so với nhóm mô hình. Tổng glycoside làm giảm đáng kể hoạt động của alanine aminotransferase và aspartate aminotransferase, cũng như hàm lượng TG và cholesterol trong huyết thanh; đồng thời làm giảm đáng kể nồng độ của protein thụ thể X của gan (LXR-α) và protein liên kết với yếu tố điều hòa sterol-1c (SREBP-1c) và điều chỉnh giảm sự biểu hiện của LXR-α, SREBP-1c, và interleukin-6 mRNA trong gan.
3.1.5 Các tác dụng khác
Chiết xuất ethanol của Nữ trinh tử cho thấy chức năng đáng chú ý trong điều trị loãng xương. thông qua việc tăng cường biểu hiện mRNA 25-dihydroxyvitamin D3-1α-hydroxylase (1-OHase) ở thận, cải thiện đáng kể các tính chất cơ học của xương. Ngoài ra, chiết xuất ethanol của Nữ trinh tử có thể cải thiện các đặc tính của xương ở chuột, điều này có thể liên quan đến tác động trực tiếp của nó lên các tế bào nguyên bào xương bằng cách tăng cường quá trình khoáng hóa và điều chỉnh tăng biểu hiện của một số chất điều chỉnh sự biệt hóa nguyên bào xương. Hơn nữa, chiết xuất ethanol của Nữ trinh tử có thể làm giảm đáng kể mức độ peroxide lipid và tăng mức độ catalase, Glutathione Peroxidase và superoxide dismutase trong gan và phổi, do đó thể hiện tác dụng chống oxy hóa.
Một loạt các tác dụng dược lý từ chiết xuất nước đã được báo cáo, chẳng hạn như chống loãng xương, hoạt tính kháng virus, hoạt tính chống oxy hóa, hoạt tính hạ đường huyết, hoạt tính chống khối u, hoạt tính gây ra quá trình chết theo chương trình và hoạt tính chống viêm. Đó là đã báo cáo trong tài liệu rằng chiết xuất nước của Nữ trinh tử đóng một vai trò có lợi trong điều trị thoát vị đĩa đệm thắt lưng. Ngoài ra, chiết xuất Nữ trinh tử có thể làm tăng hoạt động của Na+, K+ và Ca2+- ATPase, cải thiện hoạt động của tổng hợp oxit nitric trong các mô khác nhau của chuột, đồng thời điều hòa hoạt động của các men chống oxy hóa trong tim chuột, do đó kéo dài thời gian tập tránh mệt mỏi.
== >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Cây Mã đề - Vị thuốc trị nám và chữa lành vết thương
3.2 Công dụng theo y học cổ truyền
Nữ trinh tử có tính mát, vị đắng, ngọt, quy vào kinh can, thận, có tác dụng bổ can thận, thanh nhiệt, minh mục, cường cân gốt.
Trong đông y, Nữ trinh tử được dùng trong trị thận hư, đau nhức lương gối, mắt mờ, tóc bạc, tai ù, điếc, hoa mắt chóng mặt.
4 Các bài thuốc từ cây Nữ trinh tử
4.1 Trị bệnh can thận và liên quan
Phục hồi thị lực và trị hoa mắt do can thận âm hư: Trạch Tả, đơn bì, Phục Linh mỗi vị 8 – 12g, Thục Địa 20 – 32g, Hoài Sơn, Sơn Thù mỗi vị 10 – 16g, Câu Kỷ Tử, nữ trinh tử mỗi vị 12g. Sắc uống.
Bồi bổ can thận, giúp đen tóc: Đương quy, kỷ tử, nữ trinh tử, sinh địa, thục địa, ngưu tất, Mạch Môn và thiên môn mỗi vị 30g, Hà Thủ Ô 100g, đậu đen 50g. Cho nguyên liệu vào bình, thêm 3L rượu 35 độ, ngâm khoảng 15-30 ngày; mỗi lần uống 20-30ml, ngày dùng 2 lần.
Bổ thận, trị đầu váng mắt hoa và lưng đau: Cỏ nhọ nồi, nữ trinh tử mỗi vị 100g. Đồ chín, phơi khô (9 lần), sấy khô, tán thành bột mịn, luyện hoàn; mỗi ngày uống 10-15g, có thể chia 2 lần uống.
Trị chứng di tinh, huyết trắng nhiều, lưng đau gối mỏi, thận hư, suy nhược: Câu kỷ tử, nữ trinh tử, Đỗ Trọng và thục địa. Sắc uống.
Trị can thận âm hư khiến mắt mờ, đục thủy tinh thể: Quyết minh tử 15g, nữ trinh tử, câu kỷ tử, sa uyển tử, Bạch Tật Lê mỗi vị 12g. Sắc uống.
Trị bệnh liệt dương do rối loạn thần kinh chức năng: Nữ trinh tử, ngũ gia bì, hoài sơn, Thạch Hộc, câu kỷ tử, sâm bố chính, Tục Đoạn, Ba Kích thiên, Ngưu Tất mỗi vị 8g, trâu cổ 12g và Sâm Cau 20g. Sắc uống.
Cải thiện chức năng gan: Kê nội kim 9g, Nấm Linh Chi 12g và nữ trinh tử 15g. Sắc với 1L nước trong 1 giờ, chia 2 lần uống trong ngày.
Trị đau lưng mỏi gối do thận hư: Cát Căn, Đan sâm, nữ trinh tử mỗi vị 15g, hoàng bá, kỷ tử, xuyên đoạn mỗi vị 12g, Tang Ký Sinh 30g, hoàng tinh 14g, hà thủ ô, Đương Quy mỗi vị 10g. Sắc uống. Hoặc: Bạch thược, mẫu đơn, a giao, xuyến thảo, câu kỷ tử, Xích Thược và nữ trinh tử mỗi vị 10g, kê huyết đằng, sinh địa, thục địa, ngẫu tiết mỗi vị 30g, hạ liên thảo 12g. Sắc uống.
Trị gan nhiễm mỡ: Trạch tả, đương quy mỗi vị 15g, nữ trinh tử 20g, cỏ nhọ nồi 30g. Sắc uống.
4.2 Trị bệnh máu, tuần hoàn
Chữa chứng tăng huyết áp: Ngưu tất, tang ký sinh, Hy Thiêm, nữ trinh tử, hà thủ ô (chế), sa uyển tật lê, sinh địa, Huyền Sâm, hạn liên thảo và sinh Bạch Thược mỗi vị 12g. Sắc uống.
Trị thiếu máu do mất máu nhiều: Gạo tẻ 100g, xương bồ 250g, nữ trinh tử 15g, đại táo 50g và cỏ nhọ nồi 30g. Sắc cỏ nhọ nồi, nữ trinh tử lấy nước, dùng nước này hầm đại táo, xương bò, gạo tẻ tới nhừ, thêm gia vị vừa ăn, ăn 1 lần mỗi ngày, dùng trong 20 ngày.
Chữa xuất huyết tử cung: Thăng Ma 6g, phúc bồn tử, thục địa, nữ trinh tử, sinh địa, bạch thược mỗi vị 15g, Kinh Giới (sao) 10g, Hoàng Kỳ 60g, cỏ nhọ nồi 30g. Sắc uống.
4.3 Giảm đau, trị bệnh thần kinh
Trị đau bụng kinh: Uất kim 5g, bạch thược, nữ trinh tử, xuyên luyện tử, huyền sâm, địa cốt bì, xích thược và Sinh Địa hoàng mỗi vị 15g, Mẫu Đơn Bì và cỏ nhọ nồi mỗi vị 12g, mã tiền thảo 30g. Sắc uống, trong 3 ngày trước kỳ kinh.
Chữa suy nhược và điều trị chứng mất ngủ: Ngâm 1kg nữ trinh tử trong 1L rượu 30 độ trong 7-10 ngày; mỗi lần uống 20-30ml, ngày dùng 1-2 lần.
Chữa đau đầu, đau lưng mỏi gối, râu tóc bạc sớm: Tang thầm 15g, nữ trinh tử 12g và cỏ nhọ nồi 10g. Sắc uống.
Chữa chứng hoa mắt, đau đầu và chóng mặt: Cúc Hoa 8g, Mẫu Lệ, sinh địa, thạch quyết minh mỗi vị 16g, ngưu tất, nữ trinh tử, bạch thược mỗi vị 12g. Sắc với 800ml nước tới khi còn 200ml, chia 2 lần uống trong ngày.
4.4 Trị bệnh xương khớp
Trị thoái hóa khớp, dính khớp và cải thiện chức năng vận động ở người cao tuổi: Xương lợn 250g, đỗ trọng 15g và nữ trinh tử 20g. Gói dược liệu vào vải xô, hầm với xương lợn tới nhừ, bỏ bã thuốc, thêm gia vị vừa ăn, chia 2 lần ăn trong ngày.
Trị chứng viêm cột sống có gai xương do can thận bất túc: Sơn thù du, nữ trinh tử, câu kỷ tử, đương quy mỗi vị 10g, Mộc Hương 6g, kê Huyết Đằng 30g, bạch thược, Nhục Thung Dung, thục địa, ngưu tất, Cốt Toái Bổ, lông cu li mỗi vị 15g. Sắc uống.
4.5 Các bài thuốc khác
Trị âm hư nội nhiệt: Mẫu đơn bì, địa cốt bì mỗi vị 15g, nữ trinh tử, sinh địa mỗi vị 20g. Sắc uống.
Trị cườm mắt, giảm thị lực: Cúc hoa, câu kỷ tử, nữ trinh tử, sa tật lê, quyết minh tử, sinh địa, cốc tinh thảo mỗi vị 12g. Sắc uống.
Chữa chứng phế hư, cơ thể sốt nhẹ, ho nhiều và mệt mỏi: Thiên môn, mạch môn mỗi vị 4,5g, sa sâm 12g, nữ trinh tử, phục linh, bối mẫu, Thiên Thảo căn mỗi vị 6g, hạnh nhân, sơn dược, ngọc trúc mỗi vị 9g, Ngũ Vị Tử, Nhân Sâm mỗi vị 3g. Tán thành bột mịn, uống bột với nước sắc ngó Sen.
5 Tài liệu tham khảo
Tác giả Xueying Zhao, Jiawei Liu (Đăng vào tháng 4 năm 2020). Chemical Constituents From the Fruits of Ligustrum lucidum W.T.Aiton and Their Role on the Medicinal Treatment, ResearchGate. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2023.