Nụ Đinh (Luculia pinceana Hook. f.)
0 sản phẩm
Dược sĩ Thùy Dung Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 0 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) | Plantae (Thực vật) Angiospermae (Thực vật có hoa) Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự) Asterids (nhánh hoa Cúc) |
Bộ(ordo) | Gentianales (Long đởm) |
Họ(familia) | Rubiaceae (Cà phê) |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Luculia pinceana Hook. f. |
Nụ đinh thuộc dạng cây nhỡ. Phiến lá có dạng hình bầu dục ngọn giáp, ở gốc lá có góc, mũi nhọn hoặc có đuôi ngắn ở chóp, chiều dài mỗi lá khoảng từ 5 đến 15cm, chiều rộng từ 3 đến 5cm. Bài viết dưới đây, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin chi tiết.
1 Giới thiệu
Tên khoa học: Luculia pinceana Hook. f.
Tên gọi khác: Lucu, Điền Đinh Hương.
Họ thực vật: Cà phê (Rubiaceae).
1.1 Đặc điểm thực vật
Nụ đinh thuộc dạng cây nhỡ. Phiến lá có dạng hình bầu dục ngọn giáp, ở gốc lá có góc, mũi nhọn hoặc có đuôi ngắn ở chóp, chiều dài mỗi lá khoảng từ 5 đến 15cm, chiều rộng từ 3 đến 5cm, mặt trên của lá có màu lục nâu, mặt dưới có màu nhạt hơn, lá Nụ đinh thuộc dạng lá dai.
Hoa có màu hồng nhạt hoặc trắng, mọc thành xim dạng ngù ở ngọn cành, phân nhánh 2-3 lần.
Quả nang dài khoảng 2-3mm, có dạng hình trứng ngược.
Hạt nhiều.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Lá và rễ cây.
1.3 Đặc điểm phân bố
Nụ đinh được tìm thấy ở Ấn Độ, Myanmar, Trung Quốc và Việt Nam. Tại nước ta, Nụ đinh phân bố chủ yếu ở Sa Pa (Lào Cai).
Nụ đinh thường mọc rải rác trong những khu rừng vùng cao. Thời điểm ra hoa từ tháng 8 đến tháng 10.
2 Thành phần hóa học
Nghiên cứu thành phần hóa học từ phần n-BuOH của dịch chiết Ethanol từ thân cây Nụ đinh cho ra 7 hợp chất đã được phân lập lần lượt là:
- Vogeloside.
- Epi-vogeloside.
- Loganoside.
- Loganin.
- Cincholic acid 28-O-beta-D-glucopyranosyl ester.
- Cincholic acid-3-O-beta-D-glucopyranoside.
- 28-O-beta-D-glucopyranosyl ester.
- Cincholic acid-3-O-beta-D-glucopyranoside.
3 Công dụng trong Y học cổ truyền
Hoa của cây Nụ đinh có mùi thơm đặc trưng nên thường được trồng để làm cây cảnh.
Thường sử dụng lá của cây Nụ đinh phối hợp cùng lá của cây Lù mu (tên khoa học là Allophylus glaber Radlk.) để làm thuốc cho phụ nữ uống trong trường hợp gặp khó khăn trong quá trình sinh đẻ.
Người Dao đỏ còn sử dụng Nụ đinh trong bài thuốc để chữa các bệnh về gan.
Nhân dân ở tỉnh Vân Nam của Trung Quốc còn sử dụng rễ của cây Nụ đinh để làm thuốc khu phong trừ thấp, bổ thận cường thân, lý khí chỉ thống.
4 Tài liệu tham khảo
Tác giả Võ Văn Chi. Từ điển cây thuốc Việt Nam tập 2. Nụ đinh, trang 377. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2024.
Tác giả Wen-Yi Kang và cộng sự (Ngày đăng tháng 12 năm 2007). [Terpenoid glycosides from stem of Luculia pinceana], PubMed. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2024.