Ngưu Nhĩ Phong (Cây Vai - Daphniphyllum calycinum)
2 sản phẩm
Dược sĩ Thanh Huyền Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Cây ngưu nhĩ phong hay cây vai được ứng dụng nhiều trong bài thuốc điều trị ho, viêm họng, viêm amidan. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin về cây ngưu nhĩ phong.
1 Giới thiệu về cây ngưu nhĩ phong
Cây Ngưu nhĩ phong còn được biết đến với tên gọi nhà can, cây vai, vai trắng...
Cây có tên khoa học là Daphniphyllum calycinum Benth, họ Vai – Daphniphyllaceae.
1.1 Mô tả thực vật
Cây vai là cây nhỡ, cao khoảng 3 đến 5m. Thân cành hình trụ tròn, nhẵn. Cành già có màu xám đôi khi màu lục.
Lá cây ngưu nhĩ phong hình tráo xoan hoặc trứng, mọc so le, thường tụ lại ở đầu cành, lá dài 8-12 cm, rộng từ 3,5 - 7 cm, gốc lá khá tròn, đầu lá có thể tù hay hơn nhọn, mặt dưới lá màu trắng xám, hai mặt lá đều nhẵn, cuống lá có thể dài tới 7 cm.
Cụm hoa mọc thành chùm, ở những kẽ lá, dài khoàng 3-4 cm, lá bắc rụng sớm, nhỏ, hoa đơn tính khác gốc, hoa cái có 5 lá đài rời nhau, bầu hình nón còn hoa đực chỉ có 4 lá đài, dính nhau, nhị 8
Quả vai thuộc loại quả hạch, hình trứng, có phấn trắng, bên trong có 1 hạt.
Mùa hoa quả từ tháng 5-9 hàng năm
1.2 Phân bố, thu hái, chế biến
Tại Việt Nam, chi Daphniphyllum Blume có khoảng 6 đến 7 loài, trong đó có cây vai trắng hay ngưu nhĩ phong. Cây có vùng phân bố hẹp trên thế giới, hiện tại cây chỉ còn được tìm thấy ở Trung Quốc và Việt Nam (Quảng Ninh, Bắc Ninh, Lạng Sơn,...)
Cây ngưu nhĩ phong ưa sáng, chịu hạn kém, ra hoa quả nhiều, tái sinh tự nhiên bằng hạt.
Thu hái rễ cây vai vào mùa thu. Sau khi thu hoạch, rễ được rửa sạch, phơi khô. Lá được thu hái quanh năm và dùng tươi. Quả được thu hái từ tháng 9 đến tháng 11 khi quả trưởng thành màu xanh đen, đem phơi nắng.
1.3 Bộ phận sử dụng
Dùng cành lá, quả và rễ của cây để làm thuốc
2 Thành phần hoá học
Hạt ngưu nhĩ phong hay cây vai có chứa calycinin A
Ngoài ra hạt còn chứa dầu 38,6%, alkaloid 1,2%, trong đó có daphnicalin, daphnicadin, daphnicamin, acid fumaric.
Vỏ thân và lá cây ngưu nhĩ phong chứa calycine.
Các nghiên cứu gần đây còn phát hiện trong cây ngưu nhĩ phong có chứa các alkaloids
3 Tác dụng dược lý
Trong hạt cây vai có chứa acid fumaric phối hợp với acid succime thì nghiệm trên ống kính có tác dụng kháng khuẩn yếu. Thí nghiệm dùng 60mg/kg hạt ngưu nhĩ phong vào dạ dày chuột nhắt trắng có tác dụng ức chế sarcom-180 với tỷ lệ 37,1 – 38,6%.
Một nghiên cứu đã cho thấy, một Flavonoid diglycoside mới, 5,6,7,4'-tetrahydroxyflavonol 3-O-rutinoside, và một hợp chất đã biết trước đó, kaempferol 3-O-neohesperidoside, được phân lập từ chiết xuất ethyl axetat của lá cây ngưu nhĩ phong cho thấy hoạt động đáng kể trong xét nghiệm gốc tự do 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH). Có tác dụng chống oxy hóa.
Ngoài ra, cây còn có tác dụng giảm ho, giảm đau
4 Tác dụng, công dụng
4.1 Tính vị, công năng
Theo đông y, rễ và lá ngưu nhĩ phong có vị đắng, vị cay, tính bình; cành lá có vị ngọt. Rễ có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết, thư căn; Cành lá có tác dụng chỉ thống, tiêu thũng, khư phong.
4.2 Công dụng
Sắc rễ cây uống có tác dụng chữa viêm họng, sưng amidan, viêm ruột và mụn nhọt sưng lở.
Theo kinh nghiệm dân gian, rễ và lá ngưu nhĩ phong được dùng làm thuốc với nhiều công dụng:
- Rễ dùng giải độc chữa rắn cắn, cảm sốt, ho ra máu, đòn ngã sưng đau, gãy xương.
- Ở Vân Nam (Trung Quốc), rễ cây còn dùng trị nhiệt tả, lao phổi.
- Cành lá dùng cầm máu chữa vết thương, sưng vú, phong thấp đau xương.
5 Ứng dụng trong Tràng Vị Khang
Sản phẩm Phong liễu Tràng vị khang đã kết hợp La liễu và Ngưu nhĩ phong, tạo ra công dụng điều trị viêm dạ dày, viêm đại tràng mãn tính rất hiệu quả
6 Bài thuốc chứa Ngưu nhĩ phong
6.1 Chữa rắn cắn
Uống nước rễ tươi giã bát rồi đắp bã lên vết rắn cắn để giải độc
6.2 Chữa cảm sốt, ho, viêm họng, viêm ruột, viêm amidan
Dùng 10-20g rễ ngưu nhĩ phong phơi khô thái mỏng, sắc với 400ml nước lấy 100ml, chia làm 2 lần uống trong ngày
7 Tài liệu tham khảo
- Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 1 (Xuất bản năm 2006). Cây vai trang 394-3967, Cây thuốc ở Việt Nam tập 1. Truy cập ngày 04 tháng 07 năm 2023.
- Tác giả: E J Gamez và cộng sự (Ngày đăng: năm 1998). Antioxidant flavonoid glycosides from Daphniphyllum calycinum, Pubmed. Truy cập ngày 04 tháng 07 năm 2023.