Ngũ Gia Bì Hương (Acanthopanax gracilistylus W.W. Smith)
1 sản phẩm
Dược sĩ Thùy Dung Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) | Plantae (Thực vật) Tracheophyta (Thực vật có mạch) Angiospermae (Thực vật có hoa) Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự) Asterids (nhánh hoa Cúc) |
Bộ(ordo) | Apiales (Hoa tán) |
Họ(familia) | Araliaceae (Nhân sâm) |
Chi(genus) | Acanthopanax |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Acanthopanax gracilistylus W.W. Smith | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Acanthopanax spinosus Miq. Eleutherococcus nodiflorus |
Ngũ gia bì hương thuộc dạng cây bụi, mọc dựa, chiều cao mỗi cây khoảng vài mét. Vỏ thân và vỏ cành có màu xám nhạt, bề mặt phủ một lớp gai thưa. Cây dùng để chữa thấp khớp, trẻ em chậm đi. Bài viết dưới đây, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin chi tiết.
1 Giới thiệu
Tên khoa học: Acanthopanax gracilistylus W.W. Smith
Tên đồng nghĩa: Acanthopanax spinosus Miq.
Tên gọi khác: Ngũ hoa, Tế trụ ngũ gia, Tiểu ngũ trảo phong.
Họ thực vật: Araliaceae (Nhân Sâm).
1.1 Đặc điểm thực vật
Ngũ gia bì hương thuộc dạng cây bụi, mọc dựa, chiều cao mỗi cây khoảng vài mét. Vỏ thân và vỏ cành có màu xám nhạt, bề mặt phủ một lớp gai thưa.
Lá cây mọc kép lông chim, mọc so le hoặc tập trung thành 2-3 cái một, gồm 5 lá chét, phiến lá chét có dạng hình trứng ngược hoặc thuôn, chiều dài mỗi lá chét khoảng từ 2 đến 6cm, chiều rộng từ 1 đến 3cm, lá chét ở chính giữa có kích thước to hơn, những lá bên nhỏ dần về phía cuống lá, hai mặt của lá nhẵn, mặt trên có màu sẫm bóng, chiều dài cuống lá khoảng từ 2 đến 6cm.
Cụm hoa mọc thành tán, mọc đơn độc ở kẽ lá, cuống tán có chiều dài 2 đến 3,5cm, hoa có kích thước nhỏ, màu vàng lục.
Quả có dạng hình cầu dẹt, khi chín chuyển sang màu đen, mỗi quả gồm 2 hạt.
Toàn cây có chứa tinh dầu có mùi rất thơm.
Mùa hoa từ tháng 9 đến tháng 10, mùa quả từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau.
Dưới đây là hình ảnh cây Ngũ gia bì hương:
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Vỏ thân, vỏ rễ.
Thời điểm thu hái: Mùa thu.
Chế biến: Ủ cho thơm sau đó phơi hoặc sấy khô.
1.3 Đặc điểm phân bố
Ngũ gia bì hương được phát hiện lần đầu tiên ở Hà Giang (Phó Bảng) vào năm 1969. Đến năm 1973, các nhà khoa học đã phát hiện thêm một số khu vực khác mà loài này phân bố gồm Đồng Văn, Mèo Vạc (Hà Giang). Cây có thể được người dân vùng cao lấy giống từ Trung Quốc sang, hiện nay cây có xu hướng hoang dại hóa, được tìm thấy cả ở Sa Pa và Bắc Hà của Lào Cai. Trên thế giới, loài cây này chỉ được tìm thấy ở Trung Quốc.
Ngũ gia bì hương là loài cây thuộc vùng ôn đới ấm, các vùng phân bố tại nước ta đều là vùng có khí hậu á nhiệt đới, vùng núi cao, nhiệt độ trung bình năm từ 15 đến 17 độ C. Vào mùa đông, cây có xu hướng rụng lá và ngừng phát triển. Sang mùa xuân, cây ra cành lá non và hoa cùng lúc, tuy nhiên, hoa chỉ tồn tại trong khoảng 3 tuần, tỷ lệ kết quả cao, nhưng lại hiếm khi bắt gặp cây con mọc từ hạt.
Ngũ gia bì hương có khả năng tái sinh từ chồi gốc khỏe, cây có thể bị chặt nhưng tỷ lệ nảy chồi mới lên đến 100%.
Ngũ gia bì hương thuộc loại cây thuốc quý hiếm ở nước ta, hiện nay đã được đưa vào Sách đỏ quốc gia từ năm 1996. Cây đang được Viện Dược liệu bảo tồn và phát triển nguồn giống.
2 Cách trồng
Ngũ gia bì hương thích hợp trồng ở những khu vực có khí hậu mát mẻ quanh năm nhưng cũng có thể trồng ở vùng đồng bằng có khí hậu nóng ẩm.
Cây được trồng bằng phương pháp giâm cành. Thời điểm trồng là vào tháng 1 đến tháng 2, khi trồng nên chọn những cành bánh tẻ, vỏ ngoài có phủ một lớp phấn trắng ngà, mỗi đoạn cành có chiều dài từ 10 đến 15cm, mỗi cành chứa ít nhất 2 đốt, giâm vào bầu đất, giữ ẩm vừa phải. Sau 10 đến 15 ngày, cành bắt đầu ra rễ và chồi non thì có thể đem đi trồng. Nếu xử lý cành bằng Dung dịch auxin thì cành sẽ ra rễ tốt hơn.
Ngũ gia bì hương có thể trồng được trên nhiều loại đất khác nhau đặc biệt là đất cao có khả năng thoát nước tốt. Khi trồng, đào các hố cách nhau khoảng 1 đến 2 mét, tiến hành bón lót một ít phân chuồng nếu được, thường xuyên tưới nước để cây giữ được độ ẩm.
Cây sống nhiều năm, ít cần chăm sóc.
3 Thành phần hóa học
Vỏ cây chứa syringin, acid (-) ent - kaur - 16 - en - 19 - oic, acid kauronic và acid ent - 16a,17 - dihydroxykauran - 19 - oic.
Lá chứa các glycosyd ester.
Ngũ gia bì hương còn chứa sesamin.
4 Tác dụng của cây Ngũ gia bì hương
4.1 Tác dụng dược lý
Chất eleutheroside B1 được chiết xuất từ rễ cây Ngũ gia bì hương cho thấy tác dụng làm tăng trọng lượng của túi tinh và tuyến tiền liệt ở chuột nhắt khi còn nhỏ, đồng thời hoạt chất này cũng cho thấy tác dụng phòng ngừa sự teo của túi tinh và tuyến tiền liệt ở những con chuột đã thiến tinh hoàn.
Chất sesamin cho thấy tác dụng ức chế trực khuẩn lao, virus, hoạt chất này trên lâm sàng cho thấy tác dụng điều trị viêm phế quản.
4.2 Công dụng theo Y học cổ truyền
4.2.1 Tính vị, tác dụng
Ngũ gia bì hương có vị cay, đắng, tính ôn, quy vào kinh can thận, có tác dụng cường gân cốt, khư phong thấp, bổ gan thận.
4.2.2 Công dụng
Y học cổ truyền sử dụng Ngũ gia bì trong các bài thuốc chữa phong hàn thấp tý, thể lực yếu, đau lưng, trẻ em chậm biết đi, đương ủy, cước khí thủy thũng.
Liều dùng được khuyến cáo là 3-9g đem sắc nước uống, có thể dùng dưới dạng rượu thuốc, hoàn tán, Ngũ gia bì hương thường được phối hợp với các loại thuốc khác.
5 Một số cách trị bệnh từ cây Ngũ gia bì hương
5.1 Chữa trẻ em suy dinh dưỡng, chậm biết đi, còi xương
Sử dụng một lượng bằng nhau các vị Ngũ gia bì hương, Ngưu Tất, Mộc qua, đem sắc nước hoặc làm thành bột uống.
5.2 Chữa đau các khớp tứ chi
10g Ngũ gia bì hương.
10g Uy linh tiên.
10g Độc Hoạt.
10g Tang chi.
10g Kê Huyết Đằng.
Các vị đem sắc lấy nước uống.
5.3 Chữa thấp khớp
15g Ngũ gia bì hương.
10g Thương truật.
10g Tần cửu.
10g Hy kiểm thảo.
Rượu Ngũ gia bì
50g Ngũ gia bì hương.
13g Thanh phong đằng.
13g Đương Quy.
13g Xuyên Khung.
13g Hải phong đằng.
13g Mộc qua.
13g Uy linh tiên.
19g Bạch Chỉ.
19g Bạch Truật sao.
25g Hồng Hoa.
25g Ngưu tất.
25g Cúc Hoa.
75g Đảng Sâm.
75g Khương hoàng.
6g Độc hoạt.
6g Xuyên ô (chế).
6g Thảo ô (chế).
200g Ngọc trúc.
9g Đậu khấu bỏ vỏ.
13g Đàn hương.
9g Nhục đậu khấu.
6g Đinh Hương.
6g Sa nhân.
6g Mộc Hương.
50g Trần Bì.
6g Nhục Quế.
20 lít rượu trắng, có thể thêm đường cho dễ uống.
Mỗi lần dùng 15 đến 30ml, ngày uống 2 lần.
Rượu Ngũ gia bì có thể dùng trong trường hợp chân tay tê dại, phong thấp tỳ thống, đau lưng mỏi gối.
6 Mua cây giống Ngũ gia bì hương ở đâu?
Ngũ gia bì hương hiện nay là loài cây đã được xếp và Sách đỏ Việt Nam, do đó, để tìm được nguồn cây giống Ngũ gia bì hương là rất khó khăn. Quý bạn đọc cần tìm những địa chỉ uy tín, tránh mua phải cây giống giả.
7 Tài liệu tham khảo
Tác giả Đỗ Huy Bích và cộng sự. Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 2. Ngũ gia bì hương, trang 413-415. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2024.