Ngũ Gia Bì Gai (Acanthopanax trifoliatus)
5 sản phẩm
Dược sĩ Thanh Huyền Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Ngũ gia bì gai là loài cây phổ biến ở nước ta, trong y học cổ truyền, cây được coi như một vị thuốc bổ, làm mạnh gân xương, chữa thấp khớp. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Cây Ngũ Gia Bì gai.
1 Giới thiệu về Cây Ngũ Gia Bì Gai
1.1 Tên khoa học của cây ngũ gia bì gai
Cây ngũ gia bì gai hay còn được gọi là Xuyên gia bì,
Tam diệp ngũ gia, Tam gia bì, Thích gia bì...Ngũ gia bì gai tên khoa học là Acanthopanax trifoliatus (L.) Merr., thuộc họ nhân sâm - Araliaceae.
1.2 Mô tả thực vật
Ngũ gia bì gai là loài cây bụi nhỏ, cao 1 – 7 m, mọc dựa, cành vươn dài, thân cây có nhiều gai.
Lá cây là lá kép chân vịt, mọc so le, có từ 3 – 5 lá chét, thường là 3, lá chét ở giữa lớn hơn, phiến lá chét có hình bầu dục hay hơi thuôn dài, gốc tròn, đầu nhọn, mỏng, mép lá có răng cưa to dài 5 - 8 cm, rộng 2 - 4 cm, cuống lá dài 4 – 7 cm, gân lá có gai, hai mặt nhẵn, mặt trên sẫm bóng.
Cụm hoa mọc thành chùm ở đầu cành, gồm 3 – 10 tán, tán có cuống dài 3 – 4 cm, hoa nhỏ, màu trắng lục, mẫu 5, cánh hoa hình tam giác. Nhị 5, chỉ nhị mảnh. Bầu hạ, 2 ô.
Quả ngũ gia bì gai mọng, hình cầu hơi dẹt, đường kính khoảng 2,5 mm, vòi vẫn còn trên quả, khi chín có màu đen, có 2 hạt.
Toàn cây có tinh dầu thơm.
2 Phân bố, thu hái, chế biến
2.1 Phân bố
Ngũ gia bì gai mọc hoang ở nhiều tỉnh miền Bắc nước ta như Lạng Sơn, Cao Bằng, Lào Cai, Phú Thọ, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Hòa Bình, Tuyên Quang.
Trên thế giới, Ngũ gia bì gai có nhiều nhất ở Trung Quốc và Nhật Bản, ngoài ra, còn có ở Lào, Ấn Độ và Philippin.
2.2 Thu hái, chế biến
Thường thu hái vỏ thân, vỏ rễ cây vào mùa hạ hoặc mùa thu, sau khi thu hoạch, đem rửa sạch rồi phơi khô, dùng sống hoặc sao vàng đem sắc uống.
3 Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng thường dùng là vỏ thân, vỏ rễ của cây ngũ gia bì gai
3.1 Mô tả dược liệu
Vỏ thân, vẻ rễ của cây là những cuộn ống nhỏ, có hình lòng máng, độ dài ngắn không đều, dày khoảng 1 mm – 3 mm, mặt ngoài màu vàng nâu nhạt, hơi bóng, có một số đoạn rách nứt, phần lớp trong màu nâu thẫm, mặt trong có màu xám trắng, khá bằng phẳng, và có những điểm vàng nâu.
Dược liệu có mùi thơm nhẹ.
4 Thành phần hoá học của Ngũ gia bì gai
Theo các ghi chép trong sách "Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam- tập 2": Vỏ rễ và vỏ thân ngũ gia bì gai chứa acid 3α, 11α - dihydroxy - 23 - oxylup - 20 (29) - en - 28 - oic acid 24 - nor - 11α - hydroxy - 3 - oxolup - 20 (29) - en - 28 - oic, acid 24 - nor - 3α, 11α - hydroxylup - 20(29) - en - 25 - oic
5 Cây ngũ gia bì gai có tác dụng gì?
5.1 Theo y học cổ truyền
Ngũ gia bì gai có vị đắng, cay, tính mát, vào 3 kinh, phế, thận, can, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, khư phong, lợi thấp, hoạt lạc, chỉ thống, dưỡng huyết, thư căn.
Theo kinh nghiệm dân gian, Ngũ gia bì gai được coi là một vị thuốc bổ, làm mạnh gân xương, chữa thấp khớp, lưng gối mỏi đau, trẻ con chậm biết đi, khí huyết hư, di tinh, liệt dương, tiểu tiện bí gây phù nề, âm hộ ngứa ngáy, đàn ông dương sự kém.
Ở Trung Quốc, Ngũ gia bì gai còn được dùng chữa cảm mạo, sốt cao, vàng da, bạch đới, ho đờm có máu, sỏi đường tiết niệu, mụn nhọt.
5.2 Theo y học hiện đại
Ngũ gia bì gai có tác dụng kích thích tâm thần. Trong thử nghiệm gây trạng thái trầm uất trên chuột nhắt trắng theo phương pháp Porsolt, Ngũ gia bì gai cũng như Tam Thất và Đinh Lăng, có tác dụng làm giảm thời gian bất động của chuột.
Nước sắc và dịch chiết cồn từ vỏ cây có các tác dụng làm tăng hoạt động tự nhiên của súc vật thí nghiệm, tăng khả năng bám trụ quay của chuột, rút ngắn thời gian gây ngủ của hexobarbital, tăng khả năng thiết lập phản xạ có điều kiện và tăng khả năng duy trì phản xạ có điều kiện. Ngoài ra, Ngũ gia bì gai còn có khả năng tăng cường tác dụng gây co giật của strychnin và pentetrazol. Tuy Ngũ gia bì gai có tác dụng gây hưng phấn tâm thần, nhưng không làm thay đổi hoạt tính của enzyme monoamin oxidase ở não và gan chuột thí nghiệm.
6 Liều dùng & cách dùng
Ngày dùng 6 - 12 g, dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu uống.
6.1 Rễ cây ngũ gia bì ngâm rượu
Dùng 100g ngũ gia bì gai sao vàng ngâm với 1 lít rượu trong 10 ngày, thỉnh thoảng lắc đều, ngày dùng 1 cốc nhỏ vào buổi tối trước bữa cơm chiều giúp chữa đau lưng, đau xương khớp
7 Bài thuốc có chứa ngũ gia bì gai
7.1 Chữa đau nhức
Ngũ gia bì thái lát nhỏ đem sao vàng 100 g, ngâm với 1 lít rượu trắng 30o trong 10 – 15 ngày, thỉnh thoảng lắc đều. Ngày uống 1 lần 30 ml trước khi đi ngủ.
7.2 Chữa chứng kê trào phong (tay run rẩy, miệng lập cập)
Ngũ gia bì gai 30 g, Ngưu tất, Thạch Hộc mỗi vị 24 g, Nhục Quế (bỏ vỏ ngoài) 6 g, Gừng khô 3 g. Sắc uống.
7.3 Chữa bạch đới, rối loạn kinh nguyệt
Rễ Ngũ gia bì gai 9 g, Hồng Ngưu Tất 6 g. Sắc nước uống.
7.4 Chữa thổ huyết lao thương
Rễ Ngũ gia bì gai, Ngưu tất, Chu sa liên, Tiểu Huyết Đằng mỗi vị 9 g. Ngâm rượu uống, ngày 2 lần, mỗi lần 15 – 30 ml.
8 Tài liệu tham khảo
- Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 2 (Xuất bản năm 2006). Ngũ gia bì gai trang 410 - 413, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam tập 2. Truy cập ngày 06 tháng 07 năm 2023.
- Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (Xuất bản năm 2006). Ngũ gia bì trang 379 - 382, Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam. Truy cập ngày 06 tháng 07 năm 2023.