Ngọc Anh (Lài Trâu, Hoa Ngọc Bút - Ervatamia divaricata)

0 sản phẩm

Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:

Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi tại đây

Phân loại khoa học
Giới(regnum)

Plantae (Thực vật)

Angiospermae (Thực vật có hoa)

Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự)

Bộ(ordo)

Gentianales (Long đởm)

Họ(familia)

Apocynaceae (Trúc đào)

Chi(genus)

Tabernaemontana

Danh pháp hai phần (Tên khoa học)

Ervatamia divaricata (L.) Burk.

Danh pháp đồng nghĩa

Tabernaemontana coronaria (l.) R.Br.

Ngọc Anh (Lài Trâu, Hoa Ngọc Bút - Ervatamia divaricata)

Ngọc anh thuộc dạng cây nhỏ, chiều cao mỗi cây khoảng 1-2 mét. Nhân dân thường trồng làm cảnh do hoa có mùi thơm, lá của cây hoa Ngọc anh còn được dùng để chữa cao huyết áp. Bài viết dưới đây, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin chi tiết.

1 Giới thiệu

Tên khoa học: Ervatamia divaricata (L.) Burk.

Tên đồng nghĩa: Tabernaemontana coronaria (l.) R.Br.

Tên gọi khác: Hoa ngọc bút, Lài trâu, Bánh hỏi.

Họ thực vật: Trúc Đào Apocynaceae.

1.1 Đặc điểm thực vật

Ngọc anh thuộc dạng cây nhỏ, chiều cao mỗi cây khoảng 1-2 mét.

Lá cây mọc đối, gốc lá có dạng gần tròn, đầu nhọn.

Mép lá nguyên, lượn sóng. Hai mặt của lá nhẵn, mặt trên của lá có màu sẫm, bóng, mặt dưới nhạt, có gân nổi rõ.

Hoa có màu trắng, thường mọc đơn độc hoặc mọc thành đôi ở kẽ lá, hoa có mùi thơm đặc trưng, đài 5 răng, tràng 5 cánh, nhị 5, bầu có 2 lá nhẵn.

Quả đại, dài, có màu đỏ, hạt có áo.

Mùa hoa quả rơi vào tháng 5 đến tháng 9.

Hoa Ngọc anh
Hoa Ngọc anh
Hoa Ngọc anh
Hoa Ngọc anh

1.2 Thu hái và chế biến

Bộ phận dùng: Rễ, lá, hoa và nhựa.

1.3 Đặc điểm phân bố

Cây Ngọc anh có nguồn gốc từ vùng Đông và Bắc của Ấn Độ, sau đó được nhân giống ra nhiều nơi vì có hoa đẹp, mùi thơm. Vùng phân bố của loài cây này bao gồm Ấn Độ, Nepal, Việt Nam, Thái Lan, Lào, phía nam Trung Quốc, Myanmar.

Tại nước ta, cây được trồng rải rác ở nhiều địa phương khác nhau, đặc biệt là Hà Nội và các khu vực lân cận.

Ngọc lan có bản chất là loài ưa ẩm, ưa sáng, có khả năng chịu bóng nhẹ, thường được trồng ở các đình chùa, công viên hoặc vườn của các gia đình. Có những cây Ngọc lan được trồng lâu năm và tạo dáng rất đẹp.

Ngọc lan ra hoa quả nhiều hàng năm, những cây được trồng ở phía Bắc của nước ta thường ít thấy quả. Cây có thể trồng bằng cành, một số nước trồng từ hạt.

Cây ưa khí hậu nóng ẩm ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, có khả năng sinh trưởng mạnh trong mùa xuân hè. Tại Ấn Độ, cây được tìm thấy mọc tự nhiên ở các khu rừng cây bụi, rừng thưa ở độ cao trên 1400 mét. Tuy nhiên, cây không được trồng ở nước ta ở độ cao trên 1500 mét do mùa đông lạnh kéo dài gây ảnh hưởng đến sự phát triển của cây.

Hoa Ngọc anh
Hoa Ngọc anh

2 Thành phần hóa học

Rễ và thân chứa alcaloid.

Vỏ chứa triterpen.

Ngoài ra, cây Ngọc lan còn chứa một số thành phần có hoạt tính khác như voacamin, aparicin, ibogaine, ibaganin.

3 Tác dụng - Công dụng của cây ngọc anh

3.1 Tác dụng dược lý

3.1.1 Tác dụng đối với vi khuẩn, virus

Cao Ethanol của vỏ rễ, vỏ thân của cây được chứng minh có tác dụng ức chế mạnh vi khuẩn Gram âm và Gram dương nhờ thành phần Apparicin.

3.1.2 Tác dụng diệt côn trùng

Cao ether và cao ethanol của vỏ thân và vỏ rễ ở nồng độ 1,5% có tác dụng diệt côn trùng và diệt trứng của một số loài rệp.

3.1.3 Tác dụng giảm bạch cầu

Cao chiết thô từ rễ, hạt, vỏ thân có tác dụng ức chế tủy xương từ đó làm giảm bạch cầu ở một số động vật thí nghiệm. Ở thí nghiệm leukemia P388, người ta nhận thấy rằng, thành phần apparicin có tác dụng ức chế tăng sinh bạch cầu.

Hoa Ngọc anh
Hoa Ngọc anh

3.1.4 Tác dụng đối với hệ thần kinh và hô hấp

Khi tiến hành nghiên cứu thí nghiệm trên chuột nhắt trắng, coronarin cho thấy tác dụng giảm đau nhưng cao chiết từ hoa không thấy có tác dụng này.

Cao ethanol của thân, rễ, lá hoa có tác dụng ức chế hô hấp, an thần, giảm trương lực cơ xương.

3.1.5 Tác dụng trên hệ tim mạch

Tiêm tĩnh mạch ibogan hoặc iboganin cho chuột lang sau khi gây mê, nhịp tim chuột chậm lại.

3.1.6 Tác dụng đối với hệ sinh dục nữ

Coronaridin cho thấy tác dụng kiểu estrogen và ức chế một phần đáp ứng làm tăng co bóp tử cung do oxytocin.

3.1.7 Tác dụng trên hệ miễn dịch

Cao thô chiết bằng methanol từ cành và lá có tác dụng ức chế tăng sinh tế bào.

3.1.8 Độc tính

Dịch chiết khi dùng liều cao có thể gây chết động vật thí nghiệm do làm liệt hô hấp.

Toàn cây Ngọc anh
Toàn cây Ngọc anh

3.2 Công dụng theo Y học cổ truyền

3.2.1 Tính vị, tác dụng

Tính vị: rễ, gỗ và lá có vị cay, tính mát, độc.

Tác dụng: Giải độc, thanh nhiệt, hạ huyết áp, chỉ thống.

Nhựa mủ của cây có tác dụng làm giảm sưng tấy.

3.2.2 Công dụng

Nước sắc hoặc rượu ngâm vỏ thân, rễ với liều từ 6-9g có tác dụng chữa cao huyết áp, tiêu chảy, giun, kiết lỵ, sốt rét, đau bụng, đau răng, ngộ độc, đau mắt, đau tại chỗ.

Lá và hoa có tác dụng chữa cao huyết áp, ho.

Nhựa cây dùng để tẩy giun và tẩm lên mũi tên để gây độc.

Lưu ý: Các bộ phận của cây đều có độc do đó cần dùng thận trọng.

Ngọc anh ta cổ (Hoa thơm)
Ngọc anh ta cổ (Hoa thơm)
Hoa và lá cây
Hoa và lá cây

4 Tài liệu tham khảo

Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 1. Bánh hỏi, trang 176-177. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2024.

Các sản phẩm có chứa dược liệu Ngọc Anh (Lài Trâu, Hoa Ngọc Bút - Ervatamia divaricata)

1/0
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633