Ngải Cứu (Artemisia vulgaris L.)
82 sản phẩm
Dược sĩ Thùy Dung Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 4 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) | Plantae (Thực vật) Angiospermae (Thực vật có hoa) Eudicots (Thực vật có mạch) Asterids (nhánh hoa Cúc) |
Bộ(ordo) | Asterales (Cúc) |
Họ(familia) | Asteraceae (Cúc) |
Chi(genus) | Artemisia |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Artemisia vulgaris L. |
Ngải cứu được sử dụng rộng rãi bởi công dụng giảm đau và tốt cho phụ nữ. Vậy, vị thuốc này có tác dụng gì? Và sử dụng Ngải cứu thế nào mang lại hiệu quả tối ưu nhất? Mời quý bạn đọc tìm hiểu trong bài viết sau đây.
1 Rau Ngải cứu là rau gì?
Ngải Cứu còn có tên gọi khác là Thuốc cứu, Ngải diệp, mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi, là cây ưa ẩm, mát, không kén đất.
Tên khoa học của Ngải cứu là Artemisia vulgaris L., thuộc họ Cúc (Asteraceae).
1.1 Rau tần ô có phải rau ngải cứu không?
Rau tần ô và rau ngải cứu có nhiều đặc điểm thực vật giống nhau nhưng lại có công dụng, tác dụng khác nhau. Dưới đây là một số điểm để bạn đọc dễ dàng phân biệt được rau tần ô và rau ngải cứu:
| Rau tần ô | Rau ngải cứu |
Tên khoa học | Chrysanthemum coronarium L. | Artemisia vulgaris L. |
Đặc điểm thực vật | Cây thảo, mọc đứng, phân nhánh nhiều Cành non có màu xanh lục, cành già có màu nâu nhạt Lá cây mọc so le, hai mặt của lá nhẵn, lá chẻ 2 lần lông chim, vò lá có mùi thơm hắc Cụm hoa mọc thành đầu riêng lẻ, hoa ở phía ngoài có màu trắng, hoa ở tròng hình ống màu vàng Quả bế | Cây thảo, toàn cây có mùi thơm hắc Cành và thân cây đều khía rãnh, phủ một lớp lông mịn Lá mọc so le, xẻ lông chim, mặt trên có màu xanh sẫm, phủ lông cả hai mặt Cụm hoa mọc thành chùm kéo, hoa có màu vàng lục nhạt Quả bế |
Tác dụng | Tần ô được dùng trong trường hợp ho lâu ngày không khỏi, viêm họng, ăn uống khó tiêu, nhức đầu lâu năm, thổ huyết | Ngải cứu có tác dụng điều hòa kinh nguyệt, chữa ho, cảm thương hàn, chống ung thư và nhiều công dụng khác |
1.2 Đặc điểm thực vật
Cây thân thảo sống lâu năm, cao 0,4-1m. Thân cành mọc sum suê, có rãnh dọc và lông mịn. Lá mọc so le, xẻ lông chim, phiến men theo cuống đến tận gốc, dính vào thân như có bẹ, 5 thùy, các thùy hình mác hẹp, đầu nhọn, mặt trên xanh lục sẫm, nhẵn hoặc có ít lông, mặt dưới phủ đầy lông nhung màu trắng, những lá ở ngọn có hoa xẻ thùy càng sâu và hẹp.
Cụm hoa mọc ở ngọn thân và đầu cành thành chùm kép, mang nhiều đầu nhỏ, màu vàng lục nhạt; tổng bao gồm những lá bắc nguyên giống như những vảy có lông; đầu mọc chúc xuống cùng phía, hình trứng cụt, mang hoa cái hoặc hoa lưỡng tính trên cùng 1 cụm hoặc ở những cụm khác nhau; thường hoa cái chiếm nhiều hơn, hoa không có mào lông; tràng hoa cái có ống mảnh, cụt hoặc có 2 răng ở đầu, tràng hoa lưỡng tính hình phễu, có 5 thùy uốn cong ra ngoài; nhị 5. Quả bế, thuôn nhỏ, không có túm lông. Toàn cây có mùi thơm hắc. Mùa hoa quả vào tháng 10-12.
Dưới đây là hình ảnh cây ngải cứu:
1.3 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất. Thu hái khi cây có hoa, dùng tươi hoặc phơi âm can hay sấy nhẹ tới khô.
Ngải nhung: Lá được sao qua, để cho mềm, cho vào cối giã kỹ đến khi mịn như nhung, bỏ xơ và bột vụn, dùng để cứu trong châm cứu.
Ngải thán: Lá cho vào nồi, sao to lửa tới khi chuyển đen, trộn cùng giấm, sao khô hoặc phơi âm can tới khô.
1.4 Đặc điểm phân bố
Cây có nguồn gốc ở vùng ôn đới ấm châu u hoặc châu Á, hiện mọc hoang và được trồng ở vùng nhiệt đới Nam Á, Đông Nam Á, Ấn Độ, Pakistan, Sri lanka, Lào, Thái Lan, Indonesia, Trung Quốc… Tại Việt Nam, cây được trồng nhiều ở Lào Cai, Lai Châu, Yên Bái, Cao Bằng, Lạng Sơn, Hòa Bình, Hà Giang…
2 Cách trồng
Ngải cứu được trồng ở nhiều nơi, ưa ẩm, mát, có thể trồng được trên nhiều loại đất khác nhau, phương pháp và cách trồng cũng dễ dàng. Ngải cứu có thể trồng bằng các đoạn thân nằm ở sát mặt đất hoặc trồng bằng cây con.
Thời điểm trồng thích hợp là vào mùa xuân, chọn những khu vực có đất ẩm nhưng không bị ngập úng, có nhiều mùn cưa, nên cuốc xới để tạo độ tơi xốp, khoảng cách các hố trồng là 30x40cm, có thể trồng theo luống, dùng phân chuồng để bón.
Khi cây còn nhỏ, cần tưới nước thường xuyên đảm bảo độ ẩm thích hợp cho cây, khi cây lớn thì làm cỏ, xới xáo thường xuyên, tránh ngập úng để cây phát triển nhanh và khỏe.
Ngải cứu ít khi bị sâu bệnh, có khả năng sinh trưởng tốt, trồng một lần có thể thu hái thành nhiều vụ trong năm, sau mỗi lần thu hoạch thì cần bón thêm phân để cây tái sinh được nhiều lá.
3 Thành phần hóa học
Các hợp chất chính của cây là camphor, camphene, 1,8-cineole, camphene, germacrene D, -caryophyllene, -thujone, α-thujone, borneol, germacrene D và α-zingiberene. Các bộ phận trên mặt đất chứa carbohydrate (40%), axit amin, hợp chất phenolic (9,8%), protein (2,9%), triterpenoid, steroid, glycoside, Saponin và flavonoid. 20 Flavonoid được biết đến, cụ thể là apigenin, eriodictyol, chrysoberyl, eupafolin, eriodictyol, homoeriodictyol, isorhamnetin, jaceosidin, diosmetin, luteolin, luteolin 7-glucoside, kaempferol 3-glucoside, kaempferol 7-glucoside, kaempferol 3-rhamnoside, kaempferol 3-rutinoside, quan sát thấy quercetrin, quercetin 3-glucoside, quercetin 3-galactoside, Rutin, tacrine và vitexin. 64 thành phần thiết yếu được chiết xuất từ các bộ phận trên không của cây có Menthol (9,71%), α-pinen (23,56%) và β-eudesmol (8,297%); spathulenol (4,582%) là thành phần chính của cây. Các flavon methoxyl hóa là ayanin và 3-o-glucoside, quercetin, rutinoside của kaempferol và isohamnetin. Quan sát thấy có sự hiện diện của axit artemisic, artemisinin B, flavonoid, coumarin, sesquiterpenes lactones và dầu dễ bay hơi. Các alkaloid chính protoberberine và berberine cũng được báo cáo trong chiết xuất metanol của cây này. Các thành phần chính là artinnium b, artemisia ketone, D-fructose, 1,8-cenol, D-limonene, yomogin, 1,2,3,4-diepoxy-11(13)-eudesmen-12, 8-olide camphor, piperitone có trong cây. Các flavonoid isoquercetrin, axit hydroxycinnamic, kaempferol, gentisic, caffeic, p-coumaric, Camphor (11,89%), axit ferulic b-thujone (19,19%), Borneol (4,44%), chrysanthenone (4,48%), sabinene (11,29%) và germacrene D (8,42%) và một số dẫn xuất của axit quinic chlorogenic, 3-caffeoylquinic, 1,5-dicaffeoylquinic, 1,3-dicaffeoylquinic, 3,4-dicaffeoylquinic, 3,5-dicaffeoylquinic, 1,4-dicaffeoylquinic và 4,axit 5-dicaffeoylquinic, 5-feruloyl, quinic và các hợp chất phenolic khác có trong cây. α-Thujone, caryophyllene oxide, 1,8-cineole là những loại dầu quan trọng nhất. Rễ có lông của cây này chứa tinh dầu như camphor (20,8%), camphene (5,5%), β-caryophyllene (5,7%) và α-thujone (12,3%).
== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Ích mẫu - Vị thuốc quý nhiều công dụng đối với sức khỏe phụ nữ
4 Cây Ngải cứu có tác dụng gì?
4.1 Giảm đau và chống viêm
Tác dụng giảm đau đã được tìm thấy trong chiết xuất metanol của các bộ phận trên mặt đất bằng phương pháp vuốt đuôi và đốt nóng ở chuột bạch tạng và chuột nhắt. Các enzym chính liên quan đến việc sản xuất nhiều chất trung gian gây viêm, chẳng hạn như cyclooxygenase, lipoxygenase và các đồng phân tổng hợp oxit nitric cảm ứng, đều có thể bị flavonoid bất hoạt. Ngoài ra, chúng có khả năng liên kết cạnh tranh với vị trí xúc tác ATP để ngăn chặn hoạt động của enzyme điều hòa protein kinase và giảm phản ứng viêm. Bằng cách ức chế tác dụng sinh học của bradykinin hoặc các chất trung gian gây viêm khác và thay đổi lộ trình sản xuất prostaglandin, saponin có thể thể hiện các hoạt động chống viêm của chúng. Tương tự như vậy, terpenoid có thể làm giảm phản ứng viêm bằng cách ức chế hoạt động của các enzym cyclooxygenase, sản xuất prostaglandin, yếu tố hoại tử khối u-α (TNF-α), cytokine (IL-2, IL-4 và IL-6) và tổng hợp enzym oxit nitric cảm ứng.
4.2 Chống oxy hóa
Dịch chiết nước của Ngải cứu có thể loại bỏ các gốc 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH) và các gốc oxit nitric (NO). Ngoài ra, các rối loạn liên quan đến stress oxy hóa có thể được điều trị bằng Ngải cứu vì nó có đặc tính chống oxy hóa. Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng toàn bộ cây, các phần trên mặt đất, chiết xuất từ lá và tinh dầu của nó đều có đặc tính chống oxy hóa.
Khả năng chống oxy hóa của dịch chiết Ngải cứu đã được kiểm tra bằng cách sử dụng các kỹ thuật sau: xét nghiệm hoạt tính khử Sắt (để xác định tổng khả năng chống oxy hóa), xét nghiệm DPPH, hydroxyl, superoxide và NO, ABTS (2,2′)-azino-bis (xét nghiệm 3-ethylbenzothiazoline-6-sulfonic acid), xét nghiệm hydroxyl và hydroxyl (để xác định khả năng ức chế peroxid hóa lipid).
4.3 Chống bệnh tiểu đường
Chiết xuất Ethanol từ lá cây cho thấy giảm đáng kể các thông số đánh giá bệnh tiểu đường như đường huyết, cho thấy sự giảm đáng kể phụ thuộc vào liều trong các thông số chức năng thận khác nhau như tốc độ bài tiết Albumin trong nước tiểu (UAER), bài tiết Collagen loại IV, tổng số protein trong nước tiểu, creatinine, sản phẩm cuối cùng của glycation, bài tiết glycosaminoglycans và tăng đáng kể lượng creatinine, glycosaminoglycans, lượng nước tiểu. Do hậu quả của việc thay đổi hình thái chống tiểu đường, chống oxy hóa và bảo vệ, kết quả nghiên cứu của họ cho thấy chiết xuất Ngải cứu làm giảm tổn thương thận ở chuột mắc bệnh thận do tiểu đường.
4.4 Chống ung thư
Tác dụng của chiết xuất metanol của phần trên không của cây đối với các dòng tế bào ung thư ở người (bao gồm MCF7, dòng tế bào ung thư biểu mô tuyến vú phụ thuộc vào estrogen, A549, dòng tế bào ung thư phổi không phải tế bào nhỏ và HeLa, dòng tế bào ung thư cổ tử cung) đã được đáng giá. Ngải cứu ngăn chặn quá trình phosphoryl hóa p65 hoạt động như một cơ chế kháng TRAIL. Tinh dầu của cây được chiết xuất từ lá và chồi được sử dụng để đánh giá khả năng tồn tại của dòng tế bào ung thư bạch cầu tiền tủy bào HL-60 ở người và các dòng tế bào khác. N-hexan, metanol, diclorometan, etyl axetat và chiết xuất từ các bộ phận trên mặt đất của cây được sử dụng trong các xét nghiệm độc tính tế bào trên các tế bào MCF-7. Theo các nhà nghiên cứu, các flavonoid hoặc các hóa chất phenolic khác được tìm thấy trong cây đã kích thích các hiệu ứng chống khối u này.
4.5 Các tác dụng khác
Điều hòa miễn dịch: Sử dụng Ngải cứu giúp tăng cường loại bỏ carbon và tăng số lượng bạch cầu tổng số và bạch cầu biệt hóa, đặc biệt là bạch cầu trung tính và bạch cầu đa nhân trung tính.
Bảo vệ gan: Chiết xuất Ngải cứu làm giảm độc tố được tạo ra và chứng tỏ tác dụng bảo vệ gan.
Kháng khuẩn: Do nồng độ cao của 1,8-cineole và β-thujone, dầu thu được từ các bộ phận trên mặt đất thể hiện hoạt tính ức chế chống lại một số vi khuẩn và nấm, bao gồm C.albicans, Aspergillus niger và Escherichia coli, Salmonella enteritidis, Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella pneumoniae và Staphylococcus aureus.
Hạ huyết áp: Trên động mạch bị cô lập, cây này có hai đặc tính đối lập: co và giãn, có thể góp phần làm sáng tỏ các tín hiệu trái ngược nhau trong điều trị tăng huyết áp.
Chống co giật: Chiết xuất metanol của lá Ngải cứu có tác dụng chống co giật và làm dịu, giúp kéo dài khoảng thời gian giữa các lần bắt đầu cơn động kinh.
Giảm lipid máu: Chiết xuất từ rễ Ngải cứu có khả năng đáng kể để bình thường hóa cấu hình lipid, bao gồm giảm cholesterol toàn phần, triglyceride, cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp và cholesterol lipoprotein tỷ trọng rất thấp, trong khi cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao và chỉ số gây xơ vữa động mạch đều tăng.
== >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Cây Bạch đồng nữ - Loài hoa chữa bệnh phụ khoa hiệu quả
4.6 Uống nước Ngải cứu có tác dụng gì?
Ngải cứu có tính ấm, vị đắng, mùi thơm, quy vào kinh can, tỳ, thận, có tác dụng điều hòa khí huyết, trừ hàn thấp, ôn kinh, an thai, giảm đau, cầm máu, sát trùng.
Trong đông y, Ngải cứu được dùng trong chữa rối loạn kinh nguyệt, băng huyết, rong huyết, thổ huyết, khí hư bạch đới, động thai; trị đau dây thần kinh, phong thấp; chữa viêm ruột lỵ, đau bụng, nôn mửa.
4.7 Chườm Ngải cứu có tác dụng gì?
Dùng ngoài chườm nóng trị đau do sang chấn.
4.8 Xông khói lá Ngải cứu có tác dụng gì?
Đề phòng bị gió sau khi khỏi đau mắt: Ngải cứu, lá Từ bi, lá Nhãn, lá Quýt, Bạc Hà, đồng lượng. Đun với nước, xông. Chữa trĩ: Ngải cứu, Hoa Hòe, Kinh Giới, Chỉ Xác, đồng lượng. Nấu nước, cho phèn chua vào, xông và rửa.
5 Cây Ngải cứu trị bệnh gì?
5.1 Chữa thiếu máu
Ngải cứu, Ích mẫu, Hà thủ ô, lá Sung, Củ mài mỗi vị 20g, Hạt Sen, Táo nhân, Đẳng sâm, Thục Địa mỗi vị 12g. Sắc uống hoặc làm viên, mỗi ngày uống 20-40g.
5.2 Chữa tiểu máu
Ngải cứu sao, Hoàng Kỳ, Bạch Truật, Đẳng sâm, Sài Hồ, Thạch bá chi, ngó Sen sao mỗi vị 12g, Cỏ nhọ nồi 16g, Đương quy, Trần Bì, Thăng Ma mỗi vị 8g, Cam Thảo 6g. Sắc uống.
5.3 Chữa đi ngoài ra máu
Ngải cứu, Gừng sống, sắc uống.
5.4 Chữa đau lưng cấp khi vác nặng, lệch tư thế
Lá Ngải cứu sao rượu đắp ấm tại chỗ.
5.5 Thuốc xoa bóp chữa phong thấp
Ngải cứu, Phèn chua sao lẫn rồi đắp và xoa bóp vào chỗ đau.
Gừng, muối, Ngải cứu chữa được bệnh gì? Người bị đau nhức tại khớp viêm có thể sử dụng hỗn hợp này giúp giảm đau thông qua việc chườm nóng bên ngoài da.
5.6 Chữa ho
Lá Ngải cứu, lá Nguyệt bạch, Bọ mắm, mỗi thứ một nắm, trà ngon vừa đủ, Gừng 3 lát. Sắc uống.
5.7 Chữa sỏi tiết niệu không đau, không tiểu máu, không tiểu buốt, tiểu rắt
Ngải cứu 16g, Kim tiền thảo 40g, Kê nội kim 8g. Sắc uống.
5.8 Chữa cảm thương hàn, đau đầu phát nóng, mạch thịnh
Ngải cứu khô 300g sắc uống cho ra mồ hôi.
5.9 Chữa trúng phong cấm khẩu
Dùng lá Ngải cứu đốt cứu ở huyệt dưới môi và bên gốc hàm (phối hợp với bài thuốc uống khác).
5.10 Chữa tỳ vị lạnh sinh đau
Ngải cứu tán nhỏ uống với nước chín.
5.11 Chữa đấu phong, mặt lở ngứa chảy nước vàng
Ngải cứu 80g, Giấm thanh 600g sắc lấy nước, lấy giấy mỏng thấm nước thuốc rồi đắp, ngày 2 lần.
5.12 Chữa lưỡi co thun không nói được
Lá Ngải cứu tươi giã vắt lấy nước bôi.
5.13 Chữa lở loét
Lá Ngải cứu khô đốt tồn tính và tán bột rắc.
5.14 Chữa trúng hàn thấp đau vùng tim bụng lan ra hông sườn
Ngải cứu, Quế, Gừng khô mỗi vị 8g, Gừng sống 3 lát. Sắc uống nóng.
5.15 Chữa trẻ em đau bụng do giun đũa
Lá Ngải cứu tươi 8g giã nhỏ, chế nước sôi, vắt lấy 1 chén to, uống lúc sáng sớm sau khi ăn 1 miếng thịt nướng. Vài giờ sau đi ngoài thì giun ra.
6 Tác dụng trị bệnh của lá Ngải cứu đối với phụ nữ
6.1 Chữa khí hư
Lá Ngải cứu chưng với trứng gà rồi ăn.
6.2 Chữa băng huyết
Lá Ngải cứu khô 1 nắm, Gừng khô 1 đồng cân, sắc lấy nước. Lấy A giao 50g sao tán nhỏ hòa vào thuốc trên, uống làm 3 lần.
6.3 Chữa kinh chậm, lượng ít, máu nhạt hoặc xám đen
Ngải cứu, Thục địa, Đẳng Sâm mỗi vị 12g, Xuyên Khung, Hà Thủ Ô mỗi vị 10g, Can khương, Xương bồ mỗi vị 8g. Hoặc: Ngải cứu, Xuyên khung, Nghê đen, Quế chi mỗi vị 8g, Đẳng sâm, Ngưu Tất mỗi vị 12g, Gừng tươi 2g. Đều sắc uống.
6.4 Cao Hương Ngải điều kinh, chữa tăng huyết áp
Ngải cứu, Hương phụ, Ích mẫu, lá Bạch đồng nữ mỗi vị 2g. Sắc kỹ, cô tới khi còn 10ml, thêm đường vừa đủ, đóng ống 10ml, hàn và hấp tiệt trùng. Chữa rối loạn kinh nguyệt, thống kinh, khó sinh nở, khí hư: Ngày uống 3-6 ống, trong 2-3 tháng hoặc lâu hơn. Chữa cao huyết áp: Ngày 2-3 ống.
6.5 Chữa rong kinh, máu ra nhiều
Lá Ngải cứu khô 20g, sắc với 100ml tới khi còn 20ml, thêm đường, chia làm 2 lần uống sáng - chiều, dùng hàng tháng.
6.6 Thuốc điều kinh
Ngải cứu 50g, Ích mẫu, Hương Phụ mỗi vị 100g. Dạng thuốc viên hoặc cao lỏng có đường, ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 10-15g.
6.7 Chữa đau bụng sau hành kinh
Ngải cứu 8g, Đẳng sâm 16g, Hoài Sơn, Bạch truật, Hà thủ ô, Kê Huyết Đằng, Ngưu tất mỗi vị 12g, Nhục quế, Can khương mỗi vị 6g. Sắc uống.
6.8 Chữa động thai
Lá Ngải cứu, Tía Tô mỗi vị 16g. Sắc đặc với 600ml nước tới khi còn 100ml, thêm đường, chia làm 3-4 lần uống trong ngày. Hoặc: Lá Ngải cứu tươi 8g giã nhỏ, chế nước vào vắt lấy 2 chén nước cốt, hòa cùng 1 chén Mật Ong đun sôi, thêm 10g cao da trâu hòa loãng để uống.
6.9 Chữa sảy thai liên tiếp
Ngải cứu, Hoàng Cầm mỗi vị 8g, Củ gai 20g, Tô ngạnh, Tang kỳ anh mỗi vị 16g, Thục địa 12g, Đương Quy 10g, Cam thảo 4g. Sắc uống.
6.10 Chữa rong kinh sau đặt vòng tránh thai
Ngải cứu, Đào nhân, Uất kim, Nga truật, Hương phụ mỗi vị 8g, Ích mẫu 20g. Hoặc: Ngải cứu, Thục địa, Cỏ nhọ nồi mỗi vị 12g, Ngưu tất 16g, Xuyên khung, Kỷ tử, Quy Bản, Chi Tử sao mỗi vị 8g. Đều sắc uống.
6.11 Chữa băng huyết và rong huyết kéo dài
Ngải cứu, Bạch Thược, Cao sừng hươu mỗi vị 12g, Thục địa 16g, Đương quy, Xuyên khung, A giao, Phụ Tử chế mỗi vị 8g, Thán khương 6g. Sắc uống.
7 Những ai không nên ăn ngải cứu?
Ngải cứu từ lâu đã được biết đến với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe, tuy nhiên, những người rối loạn đường ruột thì không nên ăn quá nhiều rau ngải cứu. Ngoài ra, Ngải cứu được biết với tác dụng điều kinh nhưng không gây sảy thai vì không có tác dụng kích thích đối với tử cung có thai. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn, phụ nữ có thai (đặc biệt trong 3 tháng đầu của thời kỳ thai nghén) không nên ăn quá nhiều ngải cứu để tránh những biến chứng không mong muốn có thể xảy ra.
8 Tài liệu tham khảo
1. Tác giả Deepali Siwan, Dipali Nandave, Mukesh Nandave (Ngày đăng 18 tháng 11 năm 2022). Artemisia vulgaris Linn: an updated review on its multiple biological activities, Future Journal of Pharmaceutical Sciences. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2023.
2. Nhận thức cây thuốc và dược liệu (Xuất bản năm 2021). Ngải cứu trang 226-227, Nhận thức cây thuốc và dược liệu. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2023.