Móng Mèo (Uncaria tomentosa)
10 sản phẩm
Dược sĩ Nguyễn Trang Dược sĩ lâm sàng - Đại học Dược Hà Nội
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Móng mèo được sử dụng rộng rãi bởi công dụng chống viêm, tăng sức đề kháng, ngăn ngừa ung thư. Vậy, vị thuốc này có tác dụng gì? Và sử dụng Móng mèo thế nào mang lại hiệu quả tối ưu nhất? Mời quý bạn đọc tìm hiểu trong bài viết sau đây.
1 Giới thiệu về cây Móng mèo
Móng mèo còn có tên gọi khác là cây Vuốt mèo, tên tiếng anh là Cat’s claw, mọc ở trên sườn núi rừng và nơi ẩm ướt, có độ cao từ 250 đến 900m.
Tên khoa học của Móng mèo là Uncaria tomentosa và Uncaria guianensis, thuộc họ Thiến thảo (Rubiaceae).
1.1 Đặc điểm thực vật
Móng mèo là một loại dây leo mọc leo, dài tới 20-30m, thân chính có đường kính tới 25cm. hân gỗ có gai cong dạng móng tay. Lá hình trứng dài tới 17cm, có cuống, mặt dưới có lông trắng. Hoa Móng vuốt mèo màu trắng hơi vàng, mọc thành cụm ở nách lá dài tới 2cm. Tràng hoa không cuống, sáng bóng mọc thành chùm. Quả là dạng viên nang hai mảnh, hình bầu dục hoàn toàn với chiều dài 5-8mm.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Rễ, vỏ cây.
1.3 Đặc điểm phân bố
Cây phân bố rộng rãi ở rừng nhiệt đới Amazon và các khu vực khác ở Nam và Trung Mỹ.
2 Thành phần hóa học
Lá Móng mèo chứa hàm lượng alkaloid oxindole cao hơn hàm lượng có trong vỏ thân và cành. Sự tích tụ của speciophylline và uncarine F (các alkaloid oxindole chính) trong lá có thể xuất hiện dưới dạng các dẫn xuất alkaloid oxindole tetracyclic (TOA) hoặc các dẫn xuất alkaloid oxindole pentacyclic (POA).
Dược điển Hoa Kỳ cho thấy rằng nguyên liệu thô của Móng mèo bao gồm 0,05% của TOA liên quan đến lượng POA, trong khi chiết xuất khô, viên nén và viên nang Móng mèo chứa tới 25%.
Móng mèo chứa một số hoạt chất bao gồm ajmalicine, campesterol, carboxyl alkyl esters, akuammigine, sitosterols, Rutin, axit chlorogenic, speciophylline, catechin, cinchonain, corynoxeine, harman, daucosterol, epicatechin, hirsuteine, corynantheine, hirsutine, axit loganic, mitraphylline, iso-pteropodine, axit oleanolic, axit ursolic, lyaloside, rhynchophylline, axit palmitoleic, glycoside axit pteropodine quinovic, procyanidin, stigmasterol, 3,4-dehydro-5-carboxystrictosidine, axit vaccenic, uncarine A - F. Hơn nữa, các báo cáo khác tiết lộ rằng các hợp chất khác ngoài oxindole alkaloids như rotundifoline và isorotundifolune, coumarin, Flavonoid, glycoside axit quinovic và triterpen có thể chịu trách nhiệm cho tác dụng dược lý của Móng mèo.
== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Cây Cúc Hoa Vàng Và Những Lợi Ích Tuyệt Vời Cho Sức Khỏe
3 Cây Móng mèo có tác dụng gì?
3.1 Chống oxy hóa
Các hoạt động chống oxy hóa của Móng mèo được cho là do sự tồn tại của các alkaloid, flavan-3-ol monome và polyphenol. Móng mèo bảo vệ chống lại các stress oxy hóa khác nhau, liên quan đến peroxynitrite đã được đưa vào bệnh viêm khớp và các bệnh viêm mãn tính khác cùng với việc ức chế viêm dạ dày cấp tính hoặc mãn tính do thuốc chống viêm không steroid (NSAID) liều cao gây ra. Chiết xuất nước của Móng mèo được phát hiện là có tác dụng bảo vệ chống lại stress oxy hóa trong hồng cầu của người và giảm viêm ruột mãn tính ở chuột do Indomethacin gây ra. Một nghiên cứu khác ghi nhận rằng axit hydroxybenzoic, axit proanthocyanidins hydroxycinnamic chịu trách nhiệm cho các hoạt động chống viêm và loại bỏ gốc tự do mạnh mẽ của Móng mèo.
3.2 Chống ung thư
Móng mèo được cho là có tác dụng chống ung thư và kích thích miễn dịch do hàm lượng oxindole alkaloids của nó. Chất chiết xuất từ Móng mèo được phát hiện có hiệu quả chống tăng sinh đối với ung thư biểu mô tuyến đại tràng SW620, ung thư vú MCF7 và tế bào ung thư dạ dày AGS. Một số nghiên cứu đã đề xuất tác dụng chống tăng sinh của Móng mèo đối với một số dòng tế bào ung thư, cụ thể là ung thư biểu mô cổ tử cung, ung thư xương và ung thư vú. Các nghiên cứu khác đã ghi nhận tác dụng chống tăng sinh của chất chiết xuất từ Móng mèo đối với một số dòng tế bào, bao gồm u thần kinh đệm, bệnh bạch cầu tiền tủy bào, ung thư vú MCF7, bệnh bạch cầu nguyên bào lympho cấp tính và u nguyên bào thần kinh.
3.3 Chống viêm
Chất chiết xuất từ vỏ thân cây Móng mèo đã được tiết lộ là có tác dụng kích thích sản xuất IL-6 và IL-1 trong ống nghiệm trong các đại thực bào được kích thích bởi tế bào ung thư và lipopolysacarit của chuột theo cách thức liên quan đến liều lượng và các hoạt động ức chế của nó đối với sự nhân lên của tế bào ung thư dường như là do cảm ứng chết theo chương trình. Ngoài ra, hoạt tính chống viêm của dịch chiết Móng mèo được tiêu chuẩn hóa được quy cho sự ức chế NF-κB. Nghiên cứu đã báo cáo rằng tình trạng viêm phổi đã giảm ở tất cả những con chuột được điều trị bằng chiết xuất vỏ cây Móng mèo . Ngoài ra, hiệu quả chống viêm in vivo của axit quinovic glycoside được tách ra từ chiết xuất Móng mèo trong nước cũng đã được đánh giá.
3.4 Kháng khuẩn, nấm và virus
Nghiên cứu trước đây đã ghi nhận tác dụng kháng khuẩn của chất chiết xuất từ vỏ cây Móng mèo đối với một số dạng hình thái của Borrelia burgdorferi và mầm bệnh đường hô hấp là Enterococcus faecalis, Pseudomonas aeruginosa và Staphylococcus aureus và hoạt động này được cho là do sự hiện diện của proanthocyanidin, bao gồm cả dimer và oligomers cho đến uncamers. Móng mèo cho thấy hiệu quả kháng nấm đáng chú ý đối với các loài non-albicans kháng anidulafungin, Terbinafine và Fluconazole khác nhau. Hoạt động chống độc tố gần đây đã được ghi nhận chống lại ký sinh trùng Babesia và Theileria và hiệu quả này là do khả năng tiêu hóa các vi sinh vật gây hại. Thêm vào đó, nó đã được ghi nhận để điều trị nhiều loại ký sinh trùng ngoại trừ Giardia.
Hoạt tính kháng virus của glycoside axit quinovic đã được chứng minh trong ống nghiệm chống lại viêm miệng mụn nước, axit ribonucleic (RNA), virrus RNA sợi nhỏ và rhovirus 1B. Ngoài ra, nó có khả năng chống lại nhiễm virus herpes simplex (HSV) cũng như hoạt động bảo vệ của các chế phẩm này đối với tổn thương DNA do tia cực tím gây ra.
3.5 Điều hòa miễn dịch
POA được phân lập từ chất chiết xuất Móng mèo đã cải thiện hệ thống miễn dịch tế bào, trong khi TOA ức chế tác dụng kích thích miễn dịch của POA này trong ống nghiệm. Một nghiên cứu in vitro khác cho thấy tác dụng của các chất chiết xuất khác nhau từ Móng mèo và hỗn hợp các alkaloid trong việc điều chỉnh các con đường sinh hóa miễn dịch được tăng cường bởi interferon-. Đáng chú ý, các thí nghiệm in vivo cho thấy rằng chất chiết xuất từ Móng mèo thể hiện hoạt động điều hòa miễn dịch một cách gián tiếp và thúc đẩy cung cấp nhiều hơn các chất tiền thân myeloid trong tủy xương do giải phóng các cytokine có hoạt tính sinh học. Hơn nữa, chất chiết xuất từ Móng mèo đã ngăn chặn con đường truyền tín hiệu protein kinase (MAPK) được kích hoạt bằng mitogen và thay đổi biểu hiện của cytokine trong dòng tế bào ung thư bạch cầu đơn nhân cấp tính ở người THP-1.
3.6 Chống bệnh Alzheimer (AD)
Móng mèo được báo cáo là hoạt động như một chất chiết xuất dược liệu mạnh loại bỏ các mảng Aβ và nó được coi là một loại cây tiềm năng để điều trị bệnh Alzheimer (AD). Hoạt động này được cho là do Móng mèo chứa các thành phần polyphenolic mới được xác định cụ thể là proanthocyanidins cụ thể có cả tác dụng giảm và ức chế “mảng bám và rối”. Proanthocyanidin B2 là một loại polyphenol đặc hiệu trong Móng mèo có tác dụng làm giảm rõ rệt tải trọng mảng bám não và tăng cường trí nhớ ngắn hạn ở chuột biến đổi gen tiền chất Aβ; đồng thời ức chế mạnh tình trạng viêm não được chứng minh bằng sự giảm tế bào hình sao và bệnh thần kinh đệm ở chuột chuyển gen TASD-41.
== >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Cây Bạch quả - Vị thuốc bổ não, tăng tuần hoàn máu hiệu quả
4 Sử dụng Móng mèo trong y học
4.1 Sử dụng truyền thống
Vỏ và rễ theo truyền thống được sử dụng như một liệu pháp điều trị trong nhiều tình trạng, như viêm nhiễm, ung thư, loét dạ dày, viêm khớp và nhiễm trùng. Hơn nữa, nó đã được ghi nhận là được sử dụng để lọc máu, sau khi sinh con như một loại nước rửa vết thương để giúp da mau lành, làm sạch thận, hen suyễn, ức chế một số bệnh, kinh nguyệt không đều và xuất huyết, sốt và có tác dụng bình thường hóa hoạt động của hệ thống cơ thể. Nó cũng được sử dụng để điều trị các bệnh khác nhau bao gồm áp xe, nhiễm trùng đường tiết niệu, tránh thai, thấp khớp và suy nhược. Ngoài ra, nó được sử dụng như một lựa chọn điều trị cho các rối loạn tâm thần (ví dụ: lo lắng). Một số thổ dân ở châu Mỹ đã sử dụng nước chứa trong thân cây để giải khát và làm thức uống phục hồi sức khỏe.
4.2 Sử dụng hiện đại
4.2.1 Chỉ định
Loại cây này được sử dụng rộng rãi trong y học thảo dược hiện đại, nơi nó chủ yếu được đánh giá cao nhờ tác dụng kích thích hệ thống miễn dịch, bao gồm: phòng bệnh ung thư, phục hồi sau tác dụng phụ của hóa trị liệu, phục hồi sau khi sinh con, nhiễm trùng đường tiết niệu, vết thương, sốt, xuất huyết và suy nhược. Các ứng dụng cho Móng mèo đã có một số nghiên cứu lâm sàng bao gồm nhiễm virus, đau và các triệu chứng của nhiễm trùng Herpes, và các tình trạng viêm nhiễm, chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp.
4.2.2 Liều lượng và dạng dùng
Liều thông thường là 1g cho 2-3 lần mỗi ngày. Một chiết xuất tiêu chuẩn hóa bao gồm ít hơn 0,5% oxindole alkaloid và 8-10% carboxy alkyl este đã được sử dụng với liều từ 250-300mg trong một số nghiên cứu lâm sàng.
Ở người, không có triệu chứng ngộ độc nào được nhận thấy khi sử dụng thường xuyên 350mg/ngày trong 6 tuần liên tiếp. Cồn, thuốc sắc, viên nang, chiết xuất và trà cây Móng mèo đã được điều chế. Ví dụ, viên nang 250–1000 mg được uống chia làm nhiều lần mỗi ngày, trong khi ở dạng thuốc sắc, có tới 25g vỏ cây thô đã được sử dụng.
4.2.3 Tác dụng phụ
Hiệp hội Sản phẩm Thảo dược Hoa Kỳ (AHPA) đã xếp Móng mèo vào loại an toàn cấp 4, mặc dù theo truyền thống, nó được biết đến là an toàn và không độc hại. Các báo cáo trước đây đã ghi nhận một số tác dụng phụ sau khi dùng Móng mèo liều cao bao gồm buồn nôn, suy thận cấp, nhịp tim chậm, khó chịu ở dạ dày, ảnh hưởng nội tiết tố, tiêu chảy, nhiễm độc gan, giảm nồng độ Progesterone và estrogen, bệnh thần kinh và tăng nguy cơ chảy máu khi dùng cùng với các chất làm loãng máu như warfarin, do đó, bệnh nhân có thể được khuyến cáo ngừng dùng Móng mèo trước khi phẫu thuật.
Đã quan sát thấy các dấu hiệu của phản ứng dị ứng bao gồm sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng, khó thở và nổi mề đay. Ngoài ra, suy thận cấp đã được nhận thấy ở bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống sau khi dùng 4 viên Móng mèo hàng ngày.
5 Tài liệu tham khảo
Tác giả Gaber El-Saber Batiha và cộng sự (Ngày đăng 13 tháng 4 năm 2020). Uncaria tomentosa (Willd. ex Schult.) DC.: A Review on Chemical Constituents and Biological Activities, MDPI. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2023.