Mộc Hương (Vân Mộc Hương, Quảng Mộc Hương - Saussurea costus)
115 sản phẩm
Dược sĩ Tăng Uyên Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 4 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Với công dụng hiệu quả trong hỗ trợ điều trị rối loạn tiêu hóa, bí tiểu tiện, Mộc hương được rất nhiều người sử dụng mỗi ngày. Vì vậy, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến quý bạn đọc thông tin về đặc điểm, công dụng và các bài thuốc của Mộc hương.
1 Giới thiệu về cây Mộc hương
Mộc Hương còn có tên gọi khác là Quảng mộc hương, Vân mộc hương, ưa đất phù sa cát tơi xốp, nếu đất quá ẩm ướt dễ bị bệnh thối cổ rễ.
Tên khoa học của Mộc hương là Saussurea costus, thuộc họ Cúc (Asteraceae).
1.1 Đặc điểm thực vật
Cây thân thảo sống lâu năm, có rễ mập. Thân hình trụ rỗng, cao 1,5-2m, vỏ ngoài màu nâu nhạt. Lá mọc so le, phiến chia thùy không đều ở phía cuống, mép khía răng cưa, có lông ở 2 mặt nhất là mặt dưới, cuống lá dài 20-30cm. Các lá càng lên cao cuống càng ngắn, lá trên ngọn không có cuống, hầu như ôm lấy thân, mép hơi uốn lượn, hai mặt đều có lông dày hơn ở mặt dưới.
Cụm hoa hình đầu, màu lam tím. Quả bế hơi dẹt, màu nâu nhạt lẫn những đốm màu tím. Ra hoa tháng 7-8, kết quả tháng 8-10.
1.2 Cây Mộc hương có mấy loại?
Hiện có 2 loại là Quảng mộc hương và Thổ Mộc hương có những đặc điểm khác nhau, cụ thể:
- Quảng mộc hương: là vị thuốc được lấy từ rễ phơi hoặc đã sấy khô của cây vân mộc hương (Saussurea lapp Claarke) thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae). Loại cây này được phân biệt rõ ràng nhất ở phần cụm hoa hình đầu, màu lam tím.
- Thổ mộc hương khác biệt với quảng mộc hương chủ yếu về phần hoa màu vàng trắng, nó được lấy phần rễ đem đi phơi hoặc sấy khô của cây thổ mộc hương (Inula helenium L..) cũng thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae).
1.3 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Rễ.
Rễ được thu hái vào mùa thu - đông, rửa sạch đất, cắt bỏ rễ con và gốc, thân, cạo bỏ lớp vỏ bên ngoài, cắt thành khúc dài 5-10cm, phơi trong râm hoặc sấy ở nhiệt độ thấp. Dược liệu sau khi rửa sạch có thể ủ bằng khăn ướt khoang 2-3 giờ cho mềm, bào mỏng, đem phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ thấp.
1.4 Đặc điểm phân bố
Cây có nguồn gốc ở vùng núi phía bắc Ấn Độ, được nhập trồng ở một số vùng cao của nước ta như Sa Pa, Tam Đảo, Đà Lạt. Ngoài ra còn có ở Trung Quốc, Nhật Bản.
2 Thành phần hóa học
Một lactone kết tinh mới - saussurea lactone và costunolide đã được phân lập từ dầu rễ cây Mộc hương. Costunolide, dehydrocostuslactone, costic, palmitic, axit linoleic, -sitosterol, -cyclocostunolide, alantolactone, -cyclocostunolide, isoalantolactone, isodehydrocostus lactone, isozaluzanin-C, guiainolides, 12-methoxydihydrodehydrocostuslactone, 4-methoxydehydrocostus lactone, saussurealdehyde, isodehydrocostus-lactone-15-aldehyde, sesquiterpene lactone, 11,13-epoxydehydrocostuslactone, 11,13-epoxy-isozazulanin C, 11,13-epoxydehydroisozaluzamin, 11,13-epoxy-3-keto dehydrocostus–lactone, cynaropicrin, reynosin, santamarine, 6,10-dimethyl9-methyleneunused-S-E-en-2-one, (+)-germacrene A, germacra-1,4,11-trien-12-al, germacra-1, 4,11-trien-12-al, và germacra-1, 4,11- axit trine-12-oic cũng được phân lập.
22-Dihydrostigmasterol và sesquiterpenoides đã được báo cáo từ dầu rễ Mộc hương. Saussureal, steroid, pregnenolone, -sitosterol, daucosterol, syrine, 1-hydroxypinoresinol-1-d-glucopyranoside, axit 12-octadecadienoic, (Z,Z)-9,12-octadienoic acid-2-hydroxy-1,3-propanedinyl este, bảy hợp chất không gây độc tế bào bao gồm hai sesquiterpen mới, một kiểu guaianolide với bộ khung C17, lappalone và 1,6- dihydroxycostic acid ethyl ester đã được phân lập.
Năm chất bổ sung axit amin-sesquiterpene mới, bao gồm saussureamines A, B, C, D và E, được phân lập cùng với lignan glycoside (-)-massoniresinol 4-O-d-glucopyranoside. Costunolide, dihydrocostunolide, 3-- acetoxy-9(11)-baccharene và -amyrin cũng đã được phân lập. Axit chlorogenic và saussurine đã được xác định bằng HPTLC và HPLC từ rễ Mộc hương.
Hai lactone sesquiterpene mới với nhóm axit sulfonic bất thường, 13-sulfo-dihydrosantamarine và 13-sulfodihydroreynosin, đã được phân lập. Ngoài ra, báo cáo cũng cho thấy sự hiện diện của đường khử, tanin, Nhựa, tinh dầu (1,39%) và alkaloid (0,05%). Taraxasterol và axetat của nó cũng đã được phân lập từ lá. Sau đó, các hợp chất có hoạt tính dược lý (costunolide và dehydrocostus lactone) từ dịch chiết metanol của dược liệu thô cũng được phân lập.
== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Cây Hoàng liên - Vị thuốc kháng khuẩn, chống viêm, hỗ trợ tiêu hoá
3 Tác dụng - Công dụng của Mộc hương
3.1 Tác dụng dược lý
3.1.1 Chống viêm
Chiết xuất metanol của Mộc hương ở nồng độ 0,1mg/ml cho thấy hơn 50% sự ức chế đối với cảm ứng yếu tố hóa ứng động bạch cầu trung tính (CINC) do cytokine gây ra. Dehydrocostus lactone được phân lập từ Mộc hương đã ức chế quá trình sản xuất oxit nitric trong các tế bào RAW 264,7 được kích hoạt bằng LPS bằng cách ức chế biểu hiện enzyme tổng hợp oxit nitric cảm ứng. Việc ức chế sản xuất NO được trung gian bởi tác động ức chế biểu hiện gen tổng hợp oxit nitric cảm ứng (iNOS) thông qua việc khử hoạt tính của NF-kappa B.
3.1.2 Chống ung thư / khối u
Costunolide, một hợp chất hoạt tính được phân lập từ rễ cây Mộc hương, đã được nghiên cứu về tác dụng của nó đối với việc gây ra quá trình tự chết theo chương trình trong các tế bào ung thư bạch cầu ở người HL-60. Ngoài ra, các nghiên cứu đã chứng minh chiết xuất thảo mộc này có tác dụng chống lại dòng tế bào ung thư dạ dày AGS. Tác dụng kìm tế bào của rễ được cho là do sự điều hòa của cyclin và các phân tử tiền chết theo chương trình và ức chế các phân tử chống chết theo chương trình. Do đó, chất chiết xuất từ rễ Mộc hương có thể được sử dụng để điều trị ung thư dạ dày bằng liệu pháp thảo dược truyền thống hoặc bằng liệu pháp kết hợp với hóa trị liệu thông thường.
3.1.3 Bảo vệ gan
Hai thành phần hoạt tính, constunolide và dehydrocostus lactone cho thấy tác dụng ức chế mạnh đối với sự biểu hiện của kháng nguyên bề mặt viêm gan B (HBsAg) trong tế bào Hep 3B của khối u gan ở người, nhưng ít ảnh hưởng đến khả năng tồn tại của tế bào. Phân tích cho thấy rằng việc ức chế biểu hiện gen HBsAg bởi cả costunolide và dehydrocostus lactone, chủ yếu ở cấp độ mRNA. Hơn nữa, tác dụng ức chế của costunolide đối với sự sao chép của tế bào gan người, cũng đã được quan sát thấy ở một dòng tế bào ung thư gan khác ở người là Hep A2 có nguồn gốc từ các tế bào Hep G2 bằng cách truyền DNA của vi rút viêm gan B lặp lại song song. Tương tự, mARN của HBsAg trong tế bào HepA2 cũng bị ức chế bởi hai hợp chất này.
3.1.4 Chống loét tiêu hóa
Chiết xuất acetone từ Mộc hương và costunolide, thể hiện cả tác dụng thông mật và tác dụng ức chế sự hình thành vết loét dạ dày ở chuột. Sự thay đổi về lượng axit tiết ra trong dạ dày, gastrin huyết thanh và nồng độ Somatostatin trong huyết tương đã được quan sát thấy trong quá trình truyền nước sắc Mộc hương vào dạ dày của bệnh nhân bị viêm dạ dày bề mặt mãn tính. Nó tiết lộ rằng nước sắc có thể đẩy nhanh quá trình làm rỗng dạ dày và tăng giải phóng motilin nội sinh.
3.1.5 Điều hòa miễn dịch
Costunolide và dehydrocostus lactone được phân lập từ chiết xuất Mộc hương như là chất ức chế hoạt động tiêu diệt tế bào lympho T gây độc tế bào (CTL). Constunolide ức chế hoạt động tiêu diệt CTL thông qua việc ngăn chặn sự gia tăng quá trình phosphoryl tyrosine để đáp ứng với sự liên kết ngang của các thụ thể tế bào T. Người ta đã quan sát thấy rằng các guaianolide sở hữu một nửa -methylene- -lactone thể hiện hoạt động ức chế đáng kể đối với chức năng tiêu diệt của CTL.
== >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Cây Bạch Thược - Vị thuốc dân gian đa công dụng, nhiều lợi ích
3.2 Công dụng theo y học cổ truyền
Mộc hương có tính ấm, vị đắng, cay, quy vào kinh phế, can, tỳ, có tác dụng hành khí, giảm đau, kiện tỳ, hòa vị, lợi tiêu hóa, lợi tiểu, an thần, trừ đờm.
Trong đông y, Mộc hương được dùng trong trị cảm lạnh khí trệ, đau bụng, đầy bụng khó tiêu, lỵ, tiêu chảy, nôn mửa, tiểu bí, ngộ độc thức ăn, sốt rét.
Theo cuốn sách Thần nông bản thảo kinh có viết: Đông y cho rằng, vị cay của mộc hương có thể tán, vị đắng có thể giáng, tính ôn có thể thông. Do mộc hương có hương thơm rất đậm, vì vậy có thể ngăn ngừa được khí xú uế.
Trong bản kinh có viết: Mộc hương có thể giúp cho tinh thần khỏe mạnh, phấn chấn, đó là phân tích từ góc độ mùi thơm của cây mộc hương có thể trừ tà. Công hiệu chủ yếu của mộc hương là giảm đau. Đông y cho rằng, mộc hương là loại thuốc tam tiêu', có khả năng điều hòa khí huyết trong cơ thể. Đó là loại thuốc tổng hợp trị khí: "Điều hòa khí dạ dày, thông khí ở tim, giảm khí tại phổi, thông khí cho gan, làm ấm khí của thận, tiêu trừ khí tích tụ, trục hàn khí, điều hòa khi nghịch...". Nói tóm lại, mộc hương có tác dụng điều hòa các loại khí của cơ thể con người. Trong ứng dụng lâm sàng, mộc hương được dùng để điều hòa khí ứ trệ ở tràng vị, kiện tỳ, trị các bệnh tắc nghẽn khí dẫn đến đau dạ dày, trướng bụng, đầy hơi, nôn mửa, tiêu chảy, kiết lỵ (muốn đi ngoài mà không đi được), chán ăn. Ngoài ra, cũng được dùng để trị chứng đau dạ dây do thấp nhiệt khí ứ trệ ở gan, tắc khí gây nên. Mộc hương có thể được liệt vào danh sách các loại thuốc bổ, giúp lưu thông khí huyết trong cơ thể.
Mộc hương trong khi dùng để điều hòa khí trung tiêu, sẽ khiến cho trên dưới thông nhuận, vì thế nó còn được cho là "vị thuốc số 1 của phần khí "tam tiêu". Khí tam tiêu được thông suốt thì tự nhiên ngũ tạng sẽ ổn định và tinh thần trở nên thoải mái, những bệnh liên quan đến hệ thống đường tiết niệu cũng được thuyên giảm đáng kể, do đó Bản kinh có viết: Mộc hương chủ yếu trị khí thiếu hụt. Hiện nay, Y học đã nghiên cứu và chứng mình, mộc hương có chứa thành phần dầu bay hơi và chất kiểm, có tác dụng trị chứng co giật, hạ huyết áp, kháng khuẩn và hưng phấn thần kinh...
Tuy mộc hương được coi là loại thuốc thượng phẩm trong Bản kinh, nhưng không được dùng quá nhiều. Nếu không sẽ làm mất đi những chất có ích trong nước bọt và còn làm rồi loạn sự vận hành của khí. Hơn nữa, nhìn từ góc độ lâm sàng, những người bị suy thận đặc biệt không nên dùng.
4 Các bài thuốc từ cây Mộc hương
4.1 Chữa tiêu chảy
Viên nén Mộc hương: Bột Mộc hương 50mg, gelotanin 70mg. Liều dùng cho người lớn là mỗi lần 6 viên, ngày uống 3 lần. Trẻ em cần giảm liều theo độ tuổi.
Chữa tiêu chảy ở trẻ em do tích trệ thức ăn: Mộc hương, Bạch truật, Mạch nha, Chỉ thực, Hoàng liên, Sơn Tra, Trần bì, Thần khúc mỗi vị 12g, Liên kiều, Sa nhân, La bạc tử mỗi vị 8g. Tán nhỏ, luyện thành viên, ngày uống 4-8g.
4.2 Chữa lỵ
4.2.1 Lỵ cấp tính
Nguyên liệu: Mộc hương, Chỉ Xác mỗi vị 8g, Hoàng Liên 20g, Khổ sâm, Bạch thược mỗi vị 12g, Cam Thảo 4g.
Cách làm: Tán thành bột, luyện thành viên hoàn, ngày uống 10-20g.
Hoặc: Mộc hương, Binh lang, Cam thảo mỗi vị 6g, Kim Ngân Hoa, Hoàng Cầm, Hoàng liên mỗi vị 12g, Bạch thược, Đương Quy mỗi vị 8g, đại hoàng 4g; sắc uống ngày 1 thang.
4.2.2 Lỵ mạn tính
Nguyên liệu: Mộc hương, Hoàng liên đồng lượng.
Cách làm: Tán thành bột, luyện thành viên, ngày uống 3g.
4.3 Chữa viêm đại tràng mạn tính
4.3.1 Thể co thắt, rối loạn tiêu hóa kéo dài
Nguyên liệu: Mộc hương, Can khương, Chỉ thực, Thương truật mỗi vị 6g, Bạch truật, Hoài Sơn, Ý dĩ, Phòng Đảng Sâm mỗi vị 12g, phu tử chế 8g, Xuyên tiên, Nhục Quế mỗi vị 4g.
Cách làm: Sắc uống ngày 1 thang.
4.3.2 Thể amip có cơ tái phát cấp diễn
Nguyên liệu: Mộc hương, Hoàng bá, Hoàng liên, Uất kim, Xuyên Khung mỗi vị 8g, Bạch truật, Phòng đẳng sâm, Ý dĩ mỗi vị 12g, Chỉ thực 6g.
Cách làm: Sắc uống ngày 1 thang.
4.4 Chữa viêm loét dạ dày tá tràng
Nguyên liệu: Mộc hương, Ngũ Vị Tử, Trần Bì mỗi vị 6g, Đương quy, Bạch thược, Phục linh, Kỷ tử, Đại táo mỗi vị 12g, Xuyên khung 10g, A giao, Táo nhân mỗi vị 8g, Gừng 2g.
Cách làm: Sắc uống ngày 1 thang.
4.5 Chữa xơ gan
Nguyên liệu: Mộc hương, Chỉ xác mỗi vị 6g, Ý dĩ 16g, Phụ tử chế, Bạch truật, Trạch Tả, Hoài sơn, Xa tiền tử mỗi vị 12g, Nhục quế, Kê nội kim mỗi vị 4g.
Cách làm: Sắc uống ngày 1 thang.
4.6 Chữa viêm cầu thận
4.6.1 Viêm cầu thận cấp
Nguyên liệu: Mộc hương, Thanh bì mỗi vị 10g, Cam toại, Nguyên hoa, Đại kích, Hắc sửu, Trần bì, Tân lang mỗi vị 6g.
Cách làm: Tán thành bột, mỗi ngày uống 4-6g.
4.6.2 Viêm cầu thận mạn
Nguyên liệu: Mộc hương, Phụ tử chế, Hậu phác, Thảo quả, Đại phúc bì, Mộc qua mỗi vị 8g, Phục Linh 16g, Bạch Truật 12g, Can khương, Cam thảo mỗi vị 4g.
Cách làm: Sắc uống ngày 1 thang.
4.7 Chữa suy nhược cơ thể
Nguyên liệu: Mộc hương, Trần bì, Sa nhân mỗi vị 6g, Bán Hạ chế 8g.
Cách làm: Tán thành bột uống ngày 20g hoặc sắc uống ngày 1 thang.
4.8 Chữa viêm khớp cấp kèm thấp tim
Nguyên liệu: Mộc hương 6g, Bạch truật, Đảng sâm, Ý dĩ, Trạch tả, Kim ngân, Thổ Phục Linh mỗi vị 16g, Xuyên khung, Ngưu Tất mỗi vị 12g.
Cách làm: Sắc uống ngày 1 thang.
4.9 Chữa thiếu máu
Nguyên liệu: Mộc hương, Đương quy mỗi vị 6g, Đẳng sâm, Bạch truật mỗi vị 16g, Hoàng Kỳ, Long nhãn, Thục Địa, Bạch thược, Kỷ tử, Đại táo mỗi vị 12g, Viễn Chí, Táo nhân, Phục linh mỗi vị 8g.
Cách làm: Sắc uống ngày 1 thang.
4.10 Chữa suy nhược và rối loạn thần kinh tim, chậm kinh
Nguyên liệu: Mộc hương 6g, Đẳng Sâm 16g, Hoàng kỳ, Bạch truật, Đương quy, Long nhãn, Đại táo mỗi vị 12g, Viễn chí, Táo nhân, Phục Thần mỗi vị 8g.
Cách làm: Sắc uống ngày 1 thang.
4.11 Chữa viêm tụy cấp
Nguyên liệu: Mộc hương, Hoàng cầm, Diên hồ sách, Hoàng liên, Mang tiêu mỗi vị 12g, Sài Hồ, Bạch thược, Đại hoàng mỗi vị 20g.
Cách làm: Sắc uống ngày 1 thang.
4.12 Chữa đau lưng, đau bụng ở bệnh nhân sỏi niệu
Nguyên liệu: Mộc hương 12g, Ô Dược 20g.
Cách làm: Sắc uống ngày 1 thang.
4.13 Chữa trẻ em co giật do nhiễm độc não bởi các bệnh nhiễm khuẩn tiêu hóa
Nguyên liệu: Mộc hương, Hậu phác mỗi vị 8g, Bạch đầu ông 16g, Hoàn bá, Hoàng liên, Trần bì, Câu Đằng mỗi vị 12g.
Cách làm: Sắc uống ngày 1 thang.
4.14 Chữa kinh bế
Nguyên liệu: Mộc hương, Trần bì, Bán hạ chế, Thương truật mỗi vị 6g, Phục linh, Nga truật, Hương Phụ, Xuyên khung mỗi vị 8g, Cam thảo, Binh lang mỗi vị 4g.
Cách làm: Tán nhỏ, ngày uống 16-20g.
5 Mộc Hương - Câu chuyện vị thuốc có hương thơm
Lịch sử các loại thuốc có hương thơm trong Đông y được sử dụng phổ biến từ lâu đời, được ứng dụng rộng rãi trong việc trị bệnh ngoại cảm ôn nhiệt và những bệnh nội thương. Những vị thuốc có hương thơm trong Đông y được chia thành loại thuốc hóa thấp, khai khiếu và lưu thông khí huyết.
Vị thuốc hóa thấp: Thương truật, hậu phác, hoắc hương, bội lan, sa nhân, bạch đậu khấu, thảo đậu khấu, thảo quả... Thông thường, được dùng để trị chứng tỳ hư có thấp nhiệt, mệt mỏi, buồn nôn, đại tiện phân lỏng, ngáy....
Vị thuốc khai khiếu: Tô hợp hương, an tức hương, thạch bó, băng phiến... thường được dùng giúp cho tinh thần tỉnh táo, giảm đau. Chủ yếu dùng trong các triệu chứng bị trúng phong.
Vị thuốc lưu thông khí huyết: Trần bì (vỏ quýt), hương phụ, mộc hương, trầm hương, chỉ hương, phật thủ, ở được... thường dùng trị hành khí, thuyên giảm vết thương. Có thể hầm với nước uống như trà, vị rất thơm, có tác dụng giải nhiệt giống như hoa cúc, là dâu, thanh nhiệt giải độc giống như kim ngân hoa, lá Sen, đậu xanh, dưa hấu, giải nhiệt lợi ôn giống như cây đậu đỏ, vỏ Bí Đao, Râu Ngô, củ mạch, có tác dụng thanh nhiệt, mát máu, cầm máu giống như cỏ tranh, giúp tiêu hóa giống như sơn trà, thần khúc, đại mạch nha...
6 Tài liệu tham khảo
1. Tác giả Madan Mohan Pandey, Subha Rastogi, Ajay Kumar Singh Rawat (Ngày đăng 4 tháng 4 năm 2007). Saussurea costus: Botanical, chemical and pharmacological review of an ayurvedic medicinal plant, ScienceDirect. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2023.
2. Nhận thức cây thuốc và dược liệu (Xuất bản năm 2021). Mộc hương trang 219-220, Nhận thức cây thuốc và dược liệu. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2023.
3. Sách Thần Nông Bản Thảo Kinh (Xuất bản năm 2021). Mộc Hương, trang 68-70. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2023.