Giỏ hàng đã đặt
Không có sản phẩm nào trong giỏ hàng!
Tổng tiền: 0 ₫ Xem giỏ hàng

Mỏ Qụa

1 sản phẩm

Mỏ Qụa

, Cập nhật:
Xem:
56

Mỏ quạ được biết đến với công dụng phổ biến là trị các bệnh về xương khớp như đau nhức xương, phong thấp, tê bì,.... Vậy những đặc tính, tác dụng cũng như ứng dụng trong y học của loại dược liệu này là gì? Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin có thể giúp ích bạn được phần nào hiểu thêm về cây Mỏ quạ.

1 Giới thiệu về Mỏ Quạ

Mỏ quạ còn có tên gọi khác là Vàng lồ, Hoàng lồ - Maclura cochinchinensis (Lour.) Corner. (Vateria cochinchinensis Lour.), thuộc họ Dâu tằm - Moraceae.

Tâm gỗ của loại cây này đã được sử dụng theo truyền thống trong y học cổ truyền Thái Lan để điều trị sốt mãn tính, nhiễm trùng da, tiêu chảy và các bất thường về hạch bạch huyết.

Mỏ quạ

1.1 Đặc điểm thực vật

Mỏ quạ thuộc loại cây bụi, có cành mềm dài, có Nhựa mủ trắng như sữa ở thân. Thân và cành có nhiều gai cong rũ quặp xuống như mỏ quạ. Vỏ thân cây có màu xám, cùng với nhiều lỗ bì màu trắng. Lá mỏ quạ mọc so le, thuôn hình trứng, có kích thước 38 x 2-3.5 (cm), gốc cây nhọn, nhẵn bóng ở mặt trên, cuống lá mỏng, có lông.

Cụm hoa mỏ quả hình đầu, đơn tính, khác mốc, mọc ở nách lá với màu vàng nhạt. Quả cây hình cầu, thuộc loại quả nạc, mềm hơi cụt ở đầu, khi chín có màu vàng; hạt nhỏ.

Bộ phận Mỏ quạ

1.2 Đặc điểm sinh thái

Sinh thái: Mọc rải rác ven rừng, bãi hoang, trảng cây bụi, nơi sáng và ẩm, trên đất sét nhiều mùn. Ra hoa tháng 3-6, có quả tháng 8-12.

Phân bố: 

Lào Cai, Sơn La, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hoà Bình, Hà Nội, Hà Nam, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Đăk Lăk, Lâm Đồng, Khánh Hoà, Ninh Thuận.

Còn có ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Xri Lanca, Malaixia, Inđônêxia, Philippin, Niu Ghinê, Ôxtrâylia.

1.3 Thu hoạch và chế biến

Bộ phận dùng: Rễ, lá và quả - Radix, Folium et Fructus Maclurae Cochinchinensis.

2 Thành phần hoá học

Rễ và lá chữa Flavonoid, tanin pyrocatechic và acid hữu cơ.

CTCT các chất trong Mỏ quạ

3 Mỏ quạ có tác dụng gì? 

Tâm gỗ của loại cây này đã được sử dụng theo truyền thống trong y học cổ truyền Thái Lan để điều trị sốt mãn tính, nhiễm trùng da, tiêu chảy và các bất thường về hạch bạch huyết. Tâm gỗ của M. cochinchinensis (Lour.) Corner cũng thể hiện nhiều tác dụng sinh học khác nhau, bao gồm các hoạt tính chống oxy hóa và kháng khuẩn. Ngoài ra, các nghiên cứu kiểm tra khả năng của các hợp chất hoạt tính có thể có đối với hoạt tính gây độc tế bào, chống oxy hóa, chống viêm và chống thiếu máu, đồng thời so sánh chúng với chiết xuất phân đoạn hiệu quả.

4 Công dụng của Mỏ quạ theo Y học cổ truyền

4.1 Tính vị, tác dụng: 

Rễ và lá có vị nhạt hơi mát, có tác dụng hoạt huyết khư phong, thư cân hoạt lạc; Quả có vị hơi ngọt, tính ấm, có tác dụng điều khí, lợi thuỷ, tiêu thực.

4.2 Công dụng

Quả dùng ăn được hoặc để nấu rượu. Rễ được dùng trị đòn ngã, phong thấp đau nhức lưng gối, lao phổi, ho ra máu hoặc khạc ra đờm lẫn máu, bế kinh, hoàng đản và ung sang thũng độc. Liều dùng: 12-14g, dạng thuốc sắc. Cũng thường phối hợp với các vị thuốc khác. Lá có thể dùng cho tầm ăn và dùng chữa các vết thương phần mềm.

Ở Vân Nam (Trung Quốc), rễ, lá được dùng trị phong thấp khớp xương buốt đau, hoàng đản, lâm trọc, cổ trưởng, bế kinh, lao thương khái huyết,  ngã tổn thương, đình sang ung thũng, quả dùng trị bàng quang sa khí, thận tích phúc trưởng, tiểu tiện bất lợi.

Ở Thái Lan, người ta còn dùng gỗ trị sốt mãn tính, làm thuốc bổ và trị la chảy.

5 Một số bài thuốc từ Mỏ quạ

  1. Chữa lao phổi, ho ra máu hoặc khạc ra đờm lẫn máu: Rễ Mô quạ 40g, Dây Rung rúc 30g, Bách BộHoàng Liên ô rô, mỗi vị 20g, sắc uống.
  2. Chữa kinh giản, lên cơn hằng ngày hay 34 ngày phải một lần: Dùng Mỏ quạ, hạt Cau, Thảo quả, mỗi vị 20g, sắc uống (theo Hoạt nhân toát yếu).
  3. Chữa vết thương phẩn mềm (theo kinh nghiệm của cụ lang Long ở Hải Hưng): Lá Mỏ quạ tươi, lấy về rửa sạch, cuống, giã nhỏ đắp vào vết thương. Mỗi ngày dùng lá Trầu Không nấu nước, pha thêm một cục phèn 8g hoà tan, để rửa vết thương, rồi đắp thuốc mới, độ 3-5 ngày là khỏi. Nếu vết thương xuyên thủng thì đắp hai bên dính lại, ngày làm một lần. Nếu vết thương thịt chậm dầy, lâu kéo miệng, thì dùng lá Mỏ quạ tươi với lá Bồng bong, hai vị bằng nhau giã đắp và thay thuốc sau khi rửa vết thương mỗi ngày một lần như trên. Sau 3-4 ngày thì gia thêm lá Hàn the, ba thứ bằng nhau, giã đắp và thay thuốc 3 ngày một lần để vết thương mau lên da non và gom miệng. Sau 2-3 lần bằng với ba vị thuốc trên, dùng thuốc bột chế với phấn cây Cau (sao khô) 20g, phấn cây Chè (sao khô) 16g. Bổ hóng 8g. Phòn phi 4g tán rắc vết thương rồi để yên cho đóng vẩy và róc thì thôi.

6 Tài liệu tham khảo

  1. Từ điển cây thuốc Việt Nam tập 2 (xuất bản năm 2021). Mỏ quạ, trang107-108, từ điển cây thuốc Việt Nam. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2023.
  2. Tác giả Lapamas Rueankham và cộng sự, ngày đăng báo 9 tháng 6 năm 2023. Biological activities of extracts and compounds from Thai Kae-Lae (Maclura cochinchinensis (Lour.) Corner), pubmed. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2023.
Ngày đăng

Các sản phẩm có chứa dược liệu Mỏ Qụa

Gai Cốt Hoàn
Gai Cốt Hoàn
(2)
170.000₫
1 1/1
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

1900 888 633
0868 552 633
0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA