Me Rừng (Lý Gai - Phyllanthus emblica)
7 sản phẩm
Dược sĩ Thanh Hương Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) | Plantae (Thực vật) Tracheophyta (Thực vật có mạch) Angiospermae (Thực vật có hoa) Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự) Rosids (nhánh hoa Hồng) |
Bộ(ordo) | Malpighiales (Sơ ri) |
Họ(familia) | Euphorbiaceae (Thầu dầu) |
Chi(genus) | Phyllanthus |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Phyllanthus emblica L. |
Me rừng được biết đến là một loài thực vật mọc ở khắp các rừng ở Việt Nam với vị chua dùng để hạ nhiệt, tiêu viêm,... Vậy những đặc tính sinh học, sinh thái cũng như ứng dụng trong y học của loại dược liệu này là gì? Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin bổ ích về Me Rừng.
1 Giới thiệu về Me Rừng
Me rừng hay còn gọi là Chùm ruột núi với tên khoa học là Phyllanthus emblica L., thuộc họ Thầu Dầu - Euphorbiaceae.
Me rừng là loài thực vật có tiềm năng để phát triển và tính ứng dụng cao trong y học bao gồm kháng khuẩn, chống oxy hóa, chống viêm, giảm đau và hạ sốt, thích nghi, bảo vệ gan, các hoạt động chống khối u và chống ung thư trong công thức kết hợp hoặc riêng P. emblica.
1.1 Đặc điểm thực vật
- Me rừng là cây nhỡ với chiều cao 5-7m hoặc hơn.
- Lá nhỏ xếp san sát nhau thành hai dãy, hình gần giống như lá kép lông chim
- Hoa nhỏ có màu vàng, mọc thành thán ở nách lá me
- Quả mẻ có thịt quả, hình cầu to khoảng chừng bằng quả táo ta, có khía rất mờ.
1.2 Đặc điểm phân bố và sinh thái
Me rừng có nguồn gốc ở Ấn độ và sau đó du nhập sang các nước châu Á và các nước khác trên thế giới. Vì vậy, quả me rừng có thể ăn được và chủ yếu được tìm thấy ở các vùng của Ấn Độ, Đông Nam Á, Trung Quốc, Iran và Pakistan.
Cây thường mọc ở các trảng cây bụi hoặc cỏ hoặc dưới rừng thưa rụng lá, đồi trọc, với độ cao khoảng 100-1500m. Cây sẽ ra hoa vào tháng 4 đến tháng 5.
Ở Việt Nam, cây phân bố ở khắp nơi.
1.3 Chế biến và thu hái
Me rừng có thể sử dụng gần như toàn bộ các bộ phận để chế biến thành dược liệu bao gồm: Quả, lá, vỏ cây và rễ - Fructus, Folium, Cortex et Radix Phyllanthi Emblicae.Fructus, Folium, Cortex et Radix Phyllanthi Emblicae.
Quả me rừng được thu hái vào vụ thu đông, có thể dùng tươi hoặc phơi hoặc sấy khô
2 Thành phần hóa học
2.1 Quả me rừng
- Là một nguồn carbohydrate có liên quan chiếm >70 g/100 g trọng lượng khô.
- Chất xơ là một thành phần có liên quan khác cũng như hàm lượng protein, khoáng chất như (sắt, Canxi và phốt pho) và chất béo.
- Một thành phần quan trọng khác được tìm thấy trong quả me rừng là axit ascorbic (Vitamin C); trong vỏ quả chiếm tỷ lệ 70-72%
2.2 Quả me rừng khô
- Chứa tanin và phức hợp keo mà thành phần chính là acid phyllembic
- Hạt chứa dầu 1 lượng cố định, phosphatid và tinh dầu
- Vỏ cũng chứa tanin, lencodelphinidin
- Lá chứa tanin.
3 Tác dụng - Công dụng của Me rừng theo Y học cổ truyền
3.1 Tác dụng dược lý
3.1.1 Chống oxy hóa
Các chất phytochemical từ quả amla có thể phát huy hoạt động chống oxy hóa bằng cách hạn chế sự hình thành các sản phẩm oxy hóa, tăng tình trạng chống oxy hóa và cũng tạo ra hệ thống phòng thủ chống oxy hóa nội sinh.
3.1.2 Bảo vệ tim mạch
Tăng lipid máu là một trong những nguyên nhân chính gây rối loạn tim mạch, nhưng các hợp chất hoạt tính sinh học từ quả me rừng có thể hỗ trợ kiểm soát tình trạng này.
3.1.3 Ngăn ngừa đái tháo đường
Các hợp chất hoạt tính sinh học của me rừng dường như đóng một vai trò quan trọng trong việc quản lý bệnh tiểu đường, đặc biệt là hỗ trợ phục hồi mức Glucose và Insulin.
3.1.4 Chống ung thư
Polyphenol có nguồn gốc từ thực vật đã được chứng minh là cải thiện khả năng bảo vệ chống lại ung thư trong nhiều cuộc điều tra lâm sàng và phi lâm sàng. Cụ thể, polyphenol ức chế stress oxy hóa, tạo ra các hóa chất gây viêm, ngăn ngừa tổn thương DNA và tăng quá trình chết theo chương trình thông qua các cơ chế khác nhau. Đối với chiết xuất từ quả me rừng, sự phân mảnh DNA, tăng hoạt động của caspase-3, 7 và 8, và sự điều chỉnh tăng của protein Fas đã được quan sát thấy trong dòng tế bào HeLa, cho thấy sự kích hoạt của con đường thụ thể chết đối với quá trình chết theo chương trình, trong khi caspase-9 vẫn còn không thay đổi.
3.1.5 Chống viêm
Các hợp chất được chiết tách từ quả me rừng đã được nghiên cứu rằng có tác dụng chống viêm nhiễm, tuy nhiên ở nhiều góc độ còn hạn chế.
3.1.6 Bảo vệ đường tiêu hóa
P. emblica L. polyphenol cũng đã được chỉ định để bảo vệ các cơ quan Đường tiêu hóa. Một trong những tác dụng lớn nhất của các hợp chất hoạt tính sinh học từ me rừng là khả năng ức chế các chủng Helicobacter pylori kháng Clarithromycin trong ống nghiệm, vì vi sinh vật này là nguyên nhân gây loét dạ dày đã biết.
3.1.7 Bảo vệ thần kinh
Một trong những tác dụng bảo vệ liên quan đến hợp chất hoạt tính sinh học amla là làm giảm sự thay đổi thần kinh, đặc biệt là những thay đổi sinh hóa được quan sát thấy ở những người mang bệnh Alzheimer.
3.1.8 Bổ sung vitamin
3.1.9 Tăng cường sức đề kháng
3.2 Công dụng theo Y học cổ truyền
3.2.1 Tính vị, tác dụng
Quả có vị chua ngọt, hơi chát, tính mát; có tác dụng hạ nhiệt, tiêu viêm, nhuận phế hoà đàm, sinh tân chỉ khát.
Ở Ấn Độ, người ta cũng dùng làm thuốc làm mát, lợi tiểu, nhuận tràng. Lá có vị cay, tính bình; có tác dụng lợi tiểu. Rễ có vị đắng, chát, tính bình, có tác dụng thu liễm, hạ huyết áp. Vỏ cũng có tác dụng thu liễm. Hoa làm mát, hạ nhiệt, nhuận tràng.
3.2.2 Công dụng theo Y học cổ truyền
Bộ phận | Công dụng |
Quả |
|
Rễ |
|
Lá |
|
Dùng ngoài, lấy lượng lá thích hợp nấu sôi tắm rửa.
Nhân dân đi rừng mà khát nước thường dùng quả me rừng, cắn nhẹ sau đó nuốt nước dần dần, lúc đầu có vị chua nhưng sau ngọt dần do đó Me rừng còn có tên gọi khác là dư cam tử.
Quả của cây Me rừng được dùng trong trường hợp bệnh nhân bị bệnh Scorbut. Quả của cây có thể đem ướp muối, phơi khô để làm ô mai có tác dụng làm giảm ho, giảm viêm họng, chống nôn.
Quả Me rừng được dùng để chữa sốt, ho, cảm mạo, miệng khô, viêm họng. Liều dùng chữa đau bụng, tăng huyết áp, đi ngoài là 15-20g rễ cây, đem sắc lấy nước uống.
Viêm da mẩn ngứa: Dùng lá Me rừng, nấu lấy nước để tắm.
Chữa nước ăn chân: Sử dụng quả Me rừng còn tươi, giã nát, lấy nước bỏ vỏ, bôi lê vùng da bị thương tổn.
Vỏ thân cây sau khi giã nát, thêm nước lọc, gạn uống, bã đắp vào vết thương để chữa rắn độc cắn.
Nhân dân Indonesia sử dụng nước sắc từ quả khô để trị tiêu chảy kèm máu, đắp phần thịt quả lên vùng thái dương để chữa nhức đầu, có thể đắp lên đầu để chữa chóng mặt và sốt.
Nhân dân Thái Lan và Myanmar sử dụng dịch ép từ quả để chữa viêm mắt và hỗ trợ nhuận tràng, nước sắc từ lá dùng để trị các bệnh về da và trị sốt, vỏ rễ của cây có tác dụng làm săn.
Nhân dân Lào và Campuchia sử dụng quả của cây để trị tiêu chảy, rối loạn ở bụng, đau bụng.
Ở Ấn Độ, người ta dùng quả khô để trị xuất huyết, ỉa chảy và lỵ; dùng phối hợp với Sắt để trị thiếu máu, vàng da và chứng khó tiêu.
- Nước lên men từ quả Me rừng dùng trị vàng da, khó tiêu và họ.
- Bột nước quả Me rừng với dịch Chanh được dùng làm ngưng lỵ trực khuẩn cấp tính.
- Dịch ứa ra khi chích quả, dùng đắp ngoài, chữa viêm mắt.
- Hạt được dùng trị hen, viêm cuống phổi và thiểu năng mật.
4 Một số bài thuốc từ Me rừng
4.1 Đái đường
Nấu sôi 15-20g quả Me rừng ướp muối và uống hằng ngày.
4.2 Rắn cắn
Vỏ cây giã thêm nước uống và lấy bã đắp.
5 Tài liệu tham khảo
- Từ điển cây thuốc Việt Nam tập 2 (xuất bản năm 2021). Me rừng, trang 87-88, từ điển cây thuốc Việt Nam. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2023.
- Tác giả Bhakta Prasad Gaire và cộng sự, ngày đăng báo năm 2014. Phytochemistry, pharmacology and medicinal properties of Phyllanthus emblica Linn, pubmed. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2023.
- Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam (xuất bản năm 2004). Me rừng, trang 260-263. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2024.