Mã Đề (Plantago major L.)
85 sản phẩm
Dược sĩ Thùy Linh Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 3 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Mã đề được biết đến khá phổ biến với công dụng chữa nôn ra máu, chảy máu cam, tiểu ra máu, bí tiểu, sỏi tiết niệu, viêm bàng quang, viêm phế quản. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Mã đề.
1 Giới thiệu về cây Mã đề
Mã Đề hay còn gọi là Mã đề thảo, Xa tiền, tên khoa học là Plantago major L., Plantaginaceae (họ Mã đề).
1.1 Hình ảnh cây mã đề nước
Cây có đặc tính là sống lâu, với thân cực kỳ ngắn. Lá mọc ở gốc, tạo thành một bó hoa, cuống lá dài. Gân đồng quy ở ngọn và gốc phiến lá, phiến lá hình trứng có kích thước 12x8cm, được bao bọc bởi 5-7 gân chính chạy dọc theo phiến và có hình cung. Hoa của cây có đặc điểm là mọc thành bông, cuống dài, 4 lá đài xếp chéo và dính nhau ở gốc. Cây có hoa đều lưỡng tính, tràng màu nâu, tồn tại và khô xác. Các lá đài xen kẽ với các thùy hoa. Một điểm đặc biệt nữa là chỉ có nhị mảnh dài gấp tràng 2 lần. Quả của cây là loại hộp, có 8-13 hạt và vỏ ngoài của hạt sẽ hóa nhầy khi tiếp xúc với nước.
1.2 Thu hái và chế biến
Mã đề được sử dụng toàn cây (Herba Plantaginis majoris), bao gồm thân cây, hạt (Xa tiền tử - Semen Plantaginis majoris) và lá (Folium Plantaginis majoris). Để lấy lá, chúng ta có thể hái khi cây sắp ra hoa hoặc đang ra hoa, rửa sạch và phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ 40-50°C. Nếu muốn lấy hạt, cần hái quả già, giũ lấy hạt và phơi hoặc sấy khô.
Phiến lá có hình dạng như hình tam giác đều, đầu nhọn, gốc tròn, dài khoảng 10cm và rộng 8cm. Mặt dưới của lá có màu xanh nhạt trong khi mặt trên có màu xanh đậm. Lá rất dày và cứng, mép lá có 5 gân cong, nhô lên về phía mặt dưới của lá. Cuống lá dài khoảng 7cm và có chiều rộng lớn hơn ở gốc.
1.3 Đặc điểm phân bố
Cây Mã đề có nguồn gốc từ Bắc Âu và Trung Á, hiện đã có mặt ở nhiều vùng ôn đới trên thế giới. Cây được trồng ở khắp nơi trên cả nước và thường mọc hoanh. Cây thích ánh sáng và độ ẩm, thường mọc ở độ cao tối đa là 1.000m, ở các vùng ruộng hoang, bãi hoang và ven đường. Thời gian cây ra hoa là từ tháng 5 đến tháng 8.
2 Thành phần hóa học
Plantago major là một loại cây có giá trị trong điều trị bệnh và chứa nhiều hợp chất sinh học, bao gồm Flavonoid, alkaloid, terpenoid, phenolic (dẫn xuất của axit caffeic), iridoid glycoside, axit béo, polysacarit, carbohydrate, lipid, vitamin và alkaloid. Phân tích hóa học lá cho thấy sự hiện diện của aucubin, một glycoside có tác dụng chống độc tố mạnh mẽ. Ngoài ra, loại cây này còn chứa các thành phần khác hiệu quả như baicalein, axit ascorbic, apigenin, axit benzoic, axit chlorogenic, axit citric, axit ferulic, axit oleanolic, axit salicylic và axit ursolic.
3 Cây mã đề chữa bệnh gì?
3.1 Tác dụng dược lý của cây mã đề
Mã đề đã được sử dụng trong hàng thế kỷ như một loại chất trị liệu với nhiều hoạt tính sinh học như chống viêm, giảm đau, chống oxy hóa, chống nhiễm trùng, điều hòa miễn dịch, chống ung thư, chống nấm và chống ung thư, cũng như chữa lành vết thương. Các nghiên cứu gần đây đã chứng minh được các đặc tính truyền thống của mã đề bao gồm cầm máu, chống nhiễm trùng, nhuận tràng, chống xuất huyết, chống ho, làm se, lợi tiểu, chữa lành vết thương, hạ sốt và chống viêm. Về ứng dụng lâm sàng, xa tiền tử thường được dùng để trị các bệnh về hệ thống đường tiết niệu. Kết hợp với các loại thuốc như mộc thông, hoàng bách, hoạt thạch, cù mạch, trị các chứng bệnh tiểu dắt, tiểu són do nhiệt tích tụ ở bàng quang gây ra. Cũng có thể dùng kết hợp với Trạch Tả, vỏ Bí Đao và Phục Linh để trị các bệnh phù thũng và tiểu tiện không thông. Theo nghiên cứu và chứng minh của Y học hiện đại, xa tiền tử có công hiệu lợi tiểu rất rõ rệt, có thể dùng kết hợp với lá dâu, hoa cúc, hạt quyết mình, để trị bệnh sưng phù, mắt đỏ do gan nóng. Cũng có thể dùng kết hợp với địa hoàng tươi, địa hoàng khô, thỏ ty tử, Thạch Hộc để trị chứng mờ mắt, thị lực kém do âm hư ở gan, thận gây ra. Ngoài ra, xa tiền tử còn có tác dụng trị ho, tiêu đờm, hạ huyết áp. Lá xa tiền thảo sau khi nghiền nhỏ bôi ngoài da có thể trị bệnh lở chân hoặc các bệnh lở loét hoại tử, khi vào cơ thể có thể trị chứng đi tiểu ra máu và chảy máu cam. Xa tiền tử còn có tác dụng rõ rệt đối với các chứng bệnh tiêu chảy tính thấp, bệnh tiêu chảy vào mùa hè ở trẻ nhỏ.
3.1.1 Giảm viêm
Mã đề có thể giúp giảm viêm do chứa các hợp chất chống viêm như flavonoid, terpenoid, glycoside và tanin. Nghiên cứu trên chuột và động vật cho thấy chiết xuất Mã đề giảm tình trạng viêm và giảm men gan để bảo vệ chống lại tổn thương gan. Hạt mã đề cũng có thể giảm một số dấu hiệu viêm nhiễm và làm chậm sự phát triển của một số tế bào ung thư trong nghiên cứu trên ống nghiệm.
3.1.2 Chữa lành vết thương
Mã đề có thể giúp chữa lành vết thương bằng cách giảm viêm, ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn và giảm đau. Một nghiên cứu đã chứng minh rằng bôi gel chứa Lô Hội và Mã đề giúp chữa lành vết loét ở chân. Nha đam và Mã đề cũng đã được chứng minh là cải thiện khả năng chữa lành vết thương và tăng cường sửa chữa mô khi bôi tại chỗ. Một nghiên cứu khác trên động vật đã chỉ ra rằng bôi chiết xuất Mã đề lên vết thương đã giúp tăng tốc độ chữa lành so với nhóm đối chứng.
3.1.3 Tăng cường tiêu hóa
Mã đề có chứa hợp chất giúp giảm vấn đề về tiêu hóa, nhất là psyllium trong hạt có tác dụng nhuận tràng và lá giúp chậm chuyển động của Đường tiêu hóa. Nghiên cứu trên chuột còn chỉ ra rằng chiết xuất lá chuối hẹp có thể giúp chữa lành vết loét dạ dày. Mã đề cũng có tác dụng chống viêm, hỗ trợ điều trị bệnh viêm ruột.
4 Tác dụng của bông mã đề theo y học cổ truyền
4.1 Tính vị, tác dụng
Theo TPM, Plantago major có tính lạnh và khô, được sử dụng để giảm viêm và chảy máu.
Trong cuốn sách Thần nông bản thảo kinh có viết: Xa tiền tử có vị ngọt, tính hàn, không có độc. Chủ trị thông lợi thủy đạo, các bệnh đau trướng bụng do nghẽn khí, tiểu tiện khó, thậm chí tắc nghẽn không thông. Ngoài ra, còn có thể chữa các chi dau nhức nghiêm trọng do tà khí phong thấp xâm nhập vào cơ thể gây nên. Dùng lâu dài có thể làm cho cơ thể nhẹ nhõm, kéo dài quá trình lão hóa.
4.2 Tác dụng của hạt, lá mã đề
Mã đề có thể được sử dụng để chữa các vấn đề như nôn ra máu, chảy máu cam, tiểu ra máu, bí tiểu, sỏi tiết niệu, viêm bàng quang, viêm thận, viêm phế quản, viêm họng, ho. Mã đề cũng có thể được sử dụng để chữa bỏng, áp-xe, dị ứng da, tiêu chảy và hen suyễn. Để sử dụng Mã đề hiệu quả, người ta thường kết hợp với các loại thuốc khác như Thuốc giòi, Mía lau, Râu bắp, Cỏ tranh. Hạt của Mã đề cũng có tác dụng chữa táo bón và kiết lỵ. Ngoài ra, Mã đề còn được sử dụng để thanh nhiệt và hạ huyết áp, và có tác dụng lợi tiểu khi sử dụng dưới dạng sắc.
Đông y cho rằng, xa tiền tử vị ngọt, tính hàn, giảm bài tiết, nên có tác dụng lợi thủy thông lâm, trị tiêu chảy, co thắt thành ruột. Đây là dược phẩm quan trọng trị các chứng bệnh ở hạ tiêu, thấp khí trong cơ thể người được bài tiết ra ngoài qua bàng quang. Nếu đường tiết niệu thông, thì khí thấp dễ thoát ra ngoài, vì vậy còn có tác dụng giúp cho cơ thể nhẹ nhõm, kéo dài quá trình lão hóa. Ngoài ra, xa tiền từ còn có tác dụng lợi thủy rất tốt. Tương truyền, ở thời Hán tướng quân Hoắc Khứ Bệnh trong một trận chiến thất bại với quân Hung Nô, đã bị kẹt ở sa mạc. Trong tiết trời nóng bức, hạn hán, do thiếu nước, các binh sỹ đều bị tiểu dắt, mặt và mắt phù thũng. Hoắc Khứ Bệnh ở trong tình thế không biết xoay sở như thế nào, vô tình phát hiện ra đàn ngựa chiến đều bình yên vô sự. Ông quan sát kĩ đàn ngựa và nhận thấy chúng đã ăn một loại cỏ dại mọc trước đoàn chiến xa. Hoắc Khứ Bệnh liền cho toàn bộ quân lính ăn loại cỏ dại này,
quả nhiên bệnh nhanh chóng bình phục. Câu chuyện này cũng là nguồn gốc sinh ra cái tên xa tiền thảo.
5 Uống nhiều nước mã đề có tốt không?
Theo thuốc Đông y, uống nước sắc mã đề tăng lượng nước tiểu và lượng ure, axit uric, muối trong nước tiểu đều tăng. Tuy nhiên, không nên sử dụng mã đề để giải khát tùy tiện vì nó có thể gây mất nước do đi tiểu quá nhiều. Lương y khuyến cáo rằng mã đề không phải là loại cây thuốc dùng kéo dài và cần được sử dụng đúng cách, đúng liều lượng, kết hợp đúng bài thuốc.
6 Bài thuốc từ Mã đề
6.1 Công thức sắc nước mã đề lợi tiểu
Lấy 10g hạt mã đề và 2g Cam Thảo, pha cùng với 600ml nước. Sau đó lọc lấy 200ml và uống 3 lần mỗi ngày.
6.2 Cây mã đề trị nám
Dùng 15g-20g mã đề khô hoặc một nắm lá mã đề tươi, rửa kỹ và sắc với 400ml nước. Đun trong nửa tiếng, lửa nhỏ, sau đó chắt lấy nước thuốc và uống ngay trong ngày.
6.3 Trị viêm cầu thận cấp tính
Sử dụng mã đề, cam thảo, Quế chi, đại táo, thạch cao và ma hoàng để làm thuốc. Hòa tan 6g thuốc vào nước, và uống 1 thang thuốc mỗi ngày để có hiệu quả tốt nhất.
6.4 Chữa bệnh chảy máu cam
Để chữa bệnh chảy máu cam, ta sử dụng rau mã đề tươi, giã nát và vắt lấy nước cốt để uống. Nếu máu cam chảy ra quá nhiều, người bệnh cần nằm yên trên giường với gối cao đầu và đắp bã mã đề lên trán. Ngoài ra, người bệnh có thể dùng bông sạch cuộn tròn nút bên mũi chảy để giảm chảy máu. Uống thuốc trong vài ngày cũng giúp thuyên giảm triệu chứng.
6.5 Chữa ho, tiêu đờm
Để chữa ho, tiêu đờm, ta sử dụng Cát Cánh, mã đề, cam thảo. Sắc uống thuốc mỗi ngày trong một tháng để đẩy lùi triệu chứng.
6.6 Chững chờ lở ở trẻ nhỏ
Để chữa chứng chốc lở ở trẻ nhỏ, ta sử dụng một nắm rau mã đề tươi, rửa sạch và thái nhỏ. Sau đó, nấu ăn cùng với 100g-150g giò để còn sống và ăn trong vài ngày để trẻ khỏi bệnh.
6.7 Trị chứng tiểu tiện ra máu, tiểu buốt
Xa tiền tử phơi khô và nghiền nhỏ. Mỗi lần dùng 6g hoặc dùng lá xa tiến thảo sắc thành nước uống.
6.8 Giúp dễ sinh
Xa tiền tử nghiền nhỏ, mỗi lầnuống 1 thìa với rượu ẩm. Đối với người không uống rượu có thể thay bằng nước.
6.9 Bổ hư sáng mắt, chủ trị gan, thận hư, hoa mắt, hoặc có dử mắt, chảy nước mắt khi ra gió
Xa tiền tử, địa hoàng chín (sau khi hấp với rượu sấy khô), mỗi loại 93g, Thỏ Ty Tử (ngâm rượu) 156g. Tất cả các dược liệu nghiền nhỏ, trộn với Mật Ong nặn thành viên bằng hạt ngô. Mỗi lần uống 30 viên với rượu ẩm, mỗi ngày uống 2 lần.
6.10 Trị chứng tiểu dắt
Dùng 500g xa tiền thảo, sắc với 3l nước, lấy 1,5l nước thuốc. Chia làm 3 lần uống.
7 Tài liệu tham khảo
- Nhận thức cây thuốc và dược liệu (Xuất bản năm 2021). Mã đề trang 74 - 75, Nhận thức cây thuốc và dược liệu. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
- Tác giả Muhammad Bahrain Adom và cộng sự (Đăng tháng 12 năm 2017). Chemical constituents and medical benefits of Plantago major, ScienceDirect. Truy cập ngày 27 tháng 03 năm 2023.
- Tác giả Younes Najafian và cộng sự (Đăng tháng 02 năm 2018). Plantago major in Traditional Persian Medicine and modern phytotherapy: a narrative review, PubMed. Truy cập ngày 27 tháng 03 năm 2023.
- Tác giả Miho Hatanaka và cộng sự (Đăng ngày 10 tháng 6 năm 2020). What Is Plantain Weed, and How Do You Use It?, Healthline. Truy cập ngày 27 tháng 03 năm 2023.
- Sách Thần Nông Bản Thảo Kinh (Xuất bản năm 2021). Xa tiền tử, trang 66-68. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2023.