Long Đởm Thảo (Gentiana scabra Bunge)
8 sản phẩm
Dược sĩ Thanh Hương Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 3 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Long Đởm Thảo được biết đến là loại cây thân thảo với công dụng kháng khuẩn, kháng nấm, chống viêm, bảo vệ gan và an thần. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về loại dược liệu này.
1 Giới thiệu về Long Đởm Thảo
Long đởm thảo là một loại cây thân thảo lâu năm thuộc họ Long Đởm -Gentianaceae, có tên khoa học là Gentiana scabra Bunge.
2 Đặc điểm thực vật
Long đởm thảo là cây lâu năm thân thảo có chiều cao khoảng 30-60cm. Thân rễ nằm hoặc dựng đứng, ngắn hoặc dài tới 5cm, có nhiều rễ dạng sợi dày, hơi thịt. Cành hoa đơn độc, thẳng đứng, màu xanh vàng hoặc đỏ tím, rỗng, gần tròn, có gân, nhú ở gân, thưa và nhẵn. Các lá ở phần dưới cành có màng, hình vảy, dài 4 - 6 mm, tách ở đỉnh, hợp thành một cuống hình ống ở phía dưới phần giữa, các lá ở giữa và trên gần như có lông, không cuống, hình trứng hoặc hình mũi mác, hình mác thẳng, dài 2-7 cm, rộng 2-3 cm, đôi khi chỉ rộng khoảng 0,4 cm, lá nhỏ dần về phía trên thân, đỉnh nhọn, gốc hình trái tim hoặc tròn, mép hơi dẹt, xù xì, có nhú dày đặc ở trên, nhẵn ở dưới, gân lá 3-5, không rõ ràng ở trên, nổi lên và gồ ghề bên dưới.
Nhiều hoa, chụm thành cụm ở ngọn cành và nách lá; không có cuống. Dưới mỗi bông hoa có 2 lá bắc, lá bắc hình mác hoặc hình mũi mác thẳng, dài gần bằng đài hoa, dài 2-2,5cm; ống đài hình nón ngược hoặc hình trụ rộng, dài 10 cm -12 mm, các thùy thường xòe ra, không đều, hình dải hoặc hình mũi mác, dài 8-10 mm, đỉnh nhọn, mép thô, gân giữa nhô ra phía sau, cong và cụt; tràng hoa màu xanh tím, đôi khi có nhiều màu vàng hoặc đốm xanh, hình ống, hình chuông, dài 4-5cm, thùy hình bầu dục hoặc bầu dục, dài 7-9 mm, có chóp đuôi ở đỉnh, toàn bộ mép, nếp gấp xiên, hình tam giác hẹp, dài 3-4 mm, đỉnh nhọn hoặc có 2 thùy; nhị hoa gắn vào giữa ống đỉnh, gọn gàng, có các sợi phụ, dài 9-12 mm, Bao phấn thuôn hẹp, dài 3,5-4,5 mm; bầu dục thuôn hẹp hoặc hình mác, dài 1,2-1,4 cm, thuôn nhọn ở hai đầu, cuống dày , dài 0,9-1,1 cm, kiểu dáng ngắn, nhụy dài 3-4 mm, nhụy có 2 thùy, thùy thuôn dài. Quả nang bên trong, hình bầu dục rộng, dài 2-2,5 cm, hạt màu nâu, sáng bóng, hình tuyến hoặc hình trục chính, dài 1,8-2,5mm, dày.
2.1 Đặc điểm phân bố
Long đởm thảo phân bố chủ yếu ở Trung Quốc trong các tỉnh thành như Hắc Long Giang, Cát Lâm, Liêu Ninh, Quý Châu, Thiểm Tây, Hồ Bắc, Hồ Nam, An Huy, Giang Tô, Chiết Giang, Phúc Kiến , Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam; Nga, Bắc Triều Tiên, Nhật Bản cũng được tìm thấy.
Ở Việt Nam, cây được tìm thấy ở các tỉnh thành phía Bắc như Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng.
2.2 Đặc điểm sinh thái
Long đởm thảo mọc ở các vùng đồng cỏ ven đồi, ven đường, bờ sông, bụi rậm, ven rừng, tầng dưới tán, đồng cỏ ở độ cao 400-1700 mét, ưa sáng, chịu lạnh, chịu bán râm, phát triển mạnh. ở đất thịt nhiều mùn, hoặc đất thịt pha cát, mọc dưới rừng thưa, sườn dốc đầy nắng và đất khô.
2.3 Trồng trọt và thu hái
Long đởm thảo được nhân giống bằng hạt, có thể chia thành giai đoạn là gieo hạt vào mùa thu và mùa xuân. Khi gieo hạt vào mùa xuân chủ yếu được sử dụng trong sản xuất, gieo hạt vào mùa xuân được thực hiện từ cuối tháng 4 đến cuối tháng 5. Nhiệt độ gieo hạt có thể được thực hiện khi nhiệt độ trên khoảng 12°C. Trước khi gieo hạt, đất luống phải được nghiền mịn, mặt luống tưới đủ nước, sau khi đất trên mặt luống mềm, nước khô thì rải đều, ngâm hạt trong nước ấm 40°C. Trước khi gieo 4 tiếng, lượng gieo hạt (hạt ngâm) là 10 gam/m2, sau khi gieo hạt phủ lớp tro thực vật và đất mịn đã trộn đều dày 2 cm, nén nhẹ, dùng bình tưới mắt lưới nhỏ phun nước.
Kỹ thuật trồng trọt
Độ ẩm: Hạt Long Đởm Thảo có kích thước nhỏ nên mặt luống phải được giữ ẩm, đây cũng là yếu tố then chốt trong việc ươm cây con. Trong quá trình ươm cây con, sau khi gieo hạt và trước khi hạt nảy mầm, mặt luống luôn được giữ ẩm và tưới nước kịp thời, dùng bình tưới mịn để phun nước. Khi tất cả cây con đã xuất hiện trên mặt luống, mặt luống phải vừa khô vừa ẩm, trung bình ba ngày tưới nước kỹ một lần, những ngày mưa tưới tùy theo tình hình. Khi cây con lớn hơn một chút thì nên giảm tần suất tưới nước phù hợp, 5 ngày tưới một lần. Trong quá trình cây con sinh trưởng, việc tưới nước thường được thực hiện vào buổi sáng hoặc buổi tối, những ngày khô ráo nhớ tưới vào buổi trưa hoặc buổi chiều để tránh nhiệt độ nước quá lạnh, nhiệt độ nước càng gần với nhiệt độ xung quanh cây con càng tốt. Nhà trẻ. Tránh để nhiệt độ nước quá cao hoặc quá thấp có thể làm hư cây con, thậm chí khiến cây con chết do tưới nước không đúng cách.
Chăm sóc: Khi cây con mọc được 2 lá thật, những ngày nhiều mây, mưa thì dỡ bỏ tấm che nắng, khi thời tiết nắng nóng có thể thực hiện che nắng theo thời gian thực để phòng ngừa. Thời tiết nắng nóng làm cây con bị bỏng, lớp che bóng có thể được dỡ bỏ hoàn toàn khi cây con đã mọc được 4 lá thật.
Làm cỏ và bón thúc: Vì luống gieo hạt cần được giữ ẩm trong giai đoạn đầu trồng cây con nên việc làm cỏ phải được tiến hành bất cứ lúc nào. làm cỏ để cây con không bị nhổ ra ngoài, sau khi làm cỏ xong phải ấn nhẹ mặt luống để cây con không bị lộ ra ngoài làm hư rễ. Cây long đởm thảo ưa phân bón nên bón thúc kịp thời, giai đoạn đầu cây con có thể bón 900 lần Dung dịch Kali dihydro photphat, 100 g/m2 lên lá, khi cây con mọc 6 cây thật, lên lá, bón Kali dihydrogen photphat chất lỏng 700 lần, 150g/m2, phun lên tán lá, phun đều trên tán lá và thời gian phun nên vào nhưng hôm đầy nắng.
Thời gian cấy: Cây con một năm tuổi nên cấy vào mùa xuân. Cây con hai tuổi nên được trồng vào mùa thu, sau khi các bộ phận trên mặt đất đã khô héo và trước khi đất ươm cấy ghép bị đóng băng.
Phương pháp cấy: Trước khi cấy, trộn đều đất trên luống, tưới nước thật kỹ, sau khi đất hơi khô tiến hành đào rãnh theo chiều ngang trên luống, với độ sâu tùy theo kích thước của cây con được xác định, độ sâu chung khoảng 15 cm, sau đó đặt cây con vào mương, đặt rễ tốt để tránh rễ làm tổ, sau đó phủ đất lên. và được nén chặt. Khi thời tiết hanh khô cần giăng lưới che nắng, sau khi trồng tưới nước kỹ lưỡng kịp thời, tưới nước tùy theo điều kiện thời tiết.
3 Thành phần hoá học
Long Đởm Thảo là cây có chứa thành phần là glucozit chiếm khoảng 2% với tên gọi gentiopicrin C16H20O9 và 4% chất đường được gọi là gentianoza C18H32O16. Gentiopicrin khi thuỷ phân tạo ra gentiogenin C10H10O8 và glucoza. Ngoài ra, cây còn có chứa Gentiopicrin, Swertiamarin, Sweroside, Trifloroside, Amarogentin, Gentiopicroside tetraacetate, Amaroswerin; Gentioflavine, Gentianine, Gentianidine, Gentianol, Gentianose, β-sitosterol (β -Sitosterol),….
4 Nghiên cứu dược lý của Long Đởm Thảo
Hiện nay theo những báo cáo mà Y học hiện đại đã nghiên cứu và chứng minh, Long đởm thảo có chứa thành phần giúp diệt khuẩn, trị liệu các bệnh như hoàng đản, viêm gan cấp, viêm tuyến tụy và viêm bàng quang. Đồng thời, dược liệu này có có khả năng chống u bướu, và đã được chứng minh qua những thử nghiệm trên lâm sàng.
5 Công dụng của Long đởm thảo theo Y học cổ truyền
5.1 Tính vị, công năng, chủ trị
Theo Thần Nông Bản Thảo Kinh có viết: Long đởm thảo có vị đắng, tính hàn. Chủ trị tà khí hàn nhiệt xâm nhập vào xương khớp qua da thịt dẫn đến đau nhức, khó chịu xương khớp; long đờm thảo còn chữa trị chứng động kinh, loại trừ tà khí từ những yếu tố thâm nhập vào cơ thể, các chứng tổn thương xương cốt, tăng cường thúc đẩy ngũ tạng khỏe mạnh; trị các tình trạng đầy bụng, tiểu ra máu do ký sinh trùng gây ra. Sử dụng thảo dược này lâu dài còn giúp cho trí não khỏe mạnh, thần kinh sảng khoái, tăng cường trí nhớ, cơ thể sảng khoái, quá trình lão hoá chậm đi.
5.2 Tác dụng của Long Đởm
Về được tính, các dược liệu vị đắng, tính hàn đều có thể trừ thấp thanh nhiệt. Long đờm thảo vị đắng, được tính đại hàn, quy về can, đảm, vị kinh. Vì vậy, có thể trừ thấp ở 3 kinh này, khi hỏa trong 3 kinh này đã được trục hết, chứng động kinh do nóng trong cũng tự nhiên biến mất. Ký sinh trùng tồn tại nơi thấp nhiệt trong cơ thể con người, long đờm thảo có thể thanh nhiệt táo thấp, một khi thấp nhiệt được tiêu trừ, ký sinh trùng sẽ không còn chỗ sinh sống. Can chủ về gân cốt, long đờm thảo giải thấp nhiệt ở can kinh rất tốt, có thể thanh nhiệt dưỡng can, vì thế có hiệu quả tốt đối với trị liệu tổn thương gân cốt. Thấp nhiệt khi đã được giải, ngũ tạng điều hòa, tự nhiên thần kinh con người trở nên sảng khoái, trí lực được cải thiện đáng kể. Trong Y học lâm sàng, long đờm thảo dùng để hạ nhiệt gan, mật; trừ thấp nhiệt phần bụng dưới. Nếu thấp nhiệt tích tụ ở gan, mật, sẽ xuất hiện bệnh hoàng đản; nếu thấp nhiệt đổ dồn vào bảng quang, sẽ tạo nên chứng đi tiểu nhiều lần, đau tinh hoàn, khí hư tăng nhiều, bộ phận sinh dục ẩm ướt, ngứa ngáy. Nếu tâm trạng con người phiền muộn, không thoải mái, sẽ dẫn đến hiện tượng khí gan tích tụ mà sinh ra nóng này. Khi gan nóng sẽ bị viêm, gây ra chứng sưng mắt, đau đầu, miệng khô đắng, mọc mụn trong tai,
Trước khi ăn cơm dùng một lượng nhỏ long đờm thảo giúp bài tiết dịch vị, kích thích ăn ngon miệng, có hiệu quả trong việc tăng cường chức năng tiêu hóa. Nhưng liều lượng dùng nhất định phải nghiêm ngặt, hạn chế, tuyệt đối không được dùng quá lượng quy định, nếu không sẽ dẫn đến nôn mửa, chán ăn. Cũng như trong Bản thảo cương mục có viết: Thuốc vị cực đắng, tính cực hàn dùng quá liều sẽ dẫn đến tổn thương khí huyết trong dạ dày, hơn nữa giúp tà khí của hỏa trở nên nguy hiểm hơn. Vì thế, người bị khí tỳ vị hư nhược không được uống loại thuốc này. Đặc biệt lúc đói cũng không nên uống thuốc, nếu uống sẽ đi tiểu liên tục không dứt do phải bài tiết nhiều. Y học hiện đại đã nghiên cứu và chứng minh, thành phần hữu hiệu có trong long đờm thảo có tác dụng diệt khuẩn, trị liệu bệnh hoàng đản, viêm gan cấp tính, viêm bàng quang, tuyến tuỵ. Ngoài ra, long đởm thảo còn được chứng minh là có thể chống u bướu.
6 Những bài thuốc từ Long Đởm Thảo
6.1 Trị thương hàn phát cuồng
Lấy 6g long đờm thảo tán nhỏ, cho thêm lòng trắng trứng gà, dùng mật trắng hòa với nước nguội uống.
6.2 Trị tứ chi đau nhức
Rễ long đờm thảo thái nhỏ, ngâm trong nước Gừng tươi 1 đêm, sấy khô, giã thành bột. Mỗi lần lấy 1 thìa, sắc với nước và uống lúc ấm.
6.3 Trị chứng cốc dân (do ăn nhiều), lao đản (do lao động vất vả)
Long đởm thảo 31g, sâm đắng 93g. Các vị thuốc trên tấn nhỏ, trộn cùng với mặt bỏ nặn thành viên bằng hạt 1 ngô. Mỗi lần uống 5 viên, ngày uống lần. Nếu bệnh không khỏi, có thể tăng dần liều lượng thuốc. Nếu trị lao đản có thể tăng 31g long đờm thảo, 3-7 hạt chỉ tử, dùng mật lợn thay cho mặt bò nặn thành viên.
6.4 Trị sưng đau yết hầu
Long đờm thảo tán nhỏ rồi uống với nước.
6.5 Trị khô mắt vào mùa hè
Long đờm thảo tươi 100ml, Hoàng Liên 15ml, giã lấy nước nhỏ vào mắt.
6.6 Trị mưng mủ mắt
Long đờm thảo, Đương Quy nghiền thành bột. Mỗi lần uống 6g bằng nước ấm.
7 Tài liệu tham khảo
- Sách Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam - Tác giả Đỗ Tất Lợi. Long Đởm Thảo, trang 375-377. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2023.
- Sách Thần Nông Bản Thảo Kinh (Xuất bản năm 2021). Long Đởm Thảo, trang 78-80. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2023.