Liên Kiều (Forsythia suspensa)
33 sản phẩm
Dược sĩ Nguyễn Trang Dược sĩ lâm sàng - Đại học Dược Hà Nội
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Liên kiều được biết đến khá phổ biến với công dụng giải độc, chống viêm. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Liên kiều.
1 Giới thiệu về cây Liên kiều
Liên kiều còn có tên gọi khác là Lão kiều, Thanh kiều, Hạn liên tử, mọc trong bụi rậm hoặc bãi cỏ trên sườn dốc, thung lũng và rãnh ở độ cao 300-2200 m.
Tên khoa học của Liên kiều là Forsythia suspensa (Thunb.), thuộc họ Ô liu (Oleaceae).
1.1 Đặc điểm thực vật
Liên kiều là một loại cây bụi rụng lá, phát triển đến chiều cao khoảng 3m. Nó có các đốt rỗng với các nhánh con lan rộng hoặc rủ xuống có màu vàng nâu hoặc nâu xám. Lá thường mọc đơn, nhưng đôi khi có 3 lá. Phiến lá hình trứng, hình trứng rộng hoặc hình elip và có kích thước 2-10 × 1,5-5 cm với gốc tròn đến hình nêm và đỉnh nhọn. Cả hai mặt của lá đều có màu xanh lục, nhẵn với mép có răng cưa sắc hoặc thô. Cuống lá nhẵn và dài 0,8-1,5cm.
Hoa mọc riêng lẻ ở nách lá, cuống hoa dài 5-6mm. Đài hoa có màu xanh lục và các thùy thuôn dài, có lông tơ, dài 5-7mm. Tràng hoa màu vàng, các thùy hình trứng thuôn hoặc thuôn dài, kích thước 1,2-2,0 × 0,6-1,0 cm, và các ống tràng gần bằng các thùy đài hoa. Nhụy hoa dài 5-7mm với nhị hoa 3-5mm hoặc khoảng 3mm với nhị hoa 6-7mm. Quả nang hình trứng đến hình elip dài, vành tròn ở đỉnh, kích thước 1,2-2,5 × 0,6-1,2 cm với các hạt đậu lăng rải rác. Cuống dài 0,7-1,5cm.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Quả.
Bào chế Liên kiều: Dược liệu hoặc được thu hái vào mùa thu khi gần chín còn hơi xanh, loại bỏ tạp chất, hấp kỹ rồi phơi nắng (gọi là Thanh kiều), hoặc thu hái khi chín hẳn, loại bỏ tạp chất, phơi nắng.
1.3 Đặc điểm phân bố
Cây có nguồn gốc từ Trung Quốc, hiện chưa có tại Việt Nam.
2 Thành phần hóa học
2.1 Lignan
Tổng cộng có 46 lignan được phân lập từ Liên kiều. Các lignan furofuran bao gồm (+)-pinoresinol, (+)-phillygenin, phillyrin (forsythin), (+)-pinoresinol monomethyl ether-β-D-glucoside (4), (+) epipinoresinol, (+)-1-hydroxy-6-epipinoresinol… đã được phát hiện.
Các lignan dibenzylbutan: axit benzenbutanoic.
Các lignan dibenzyl butyrolacton: Arctigenin, (-) dimethylmatairesinol, arctiin, (–)- matairesinoside.
Tetrahydrofuran: olivil, (+) lariciresinol, forsythialan A và B, forsythiayanoside A và B, lariciresinol-4ʹ-O-β-D-glucoside, lariciresinol-4-O- β-D-glucoside…
2.2 Phenylethanoid glycoside
Tổng cộng 31 glycoside phenylethanoid đã được phân lập và xác định từ Liên kiều. Một số hợp chất điển hình như: forsythiaside, salidroside, calceolarioside, suspensaside, lianqiaoxinside, plantainoside A và B.
2.3 Các hợp chất khác
Flavonoid: 11 Flavonoid đã được phân lập và xác định, bao gồm: Rutin, wogonin-7-O-glucoside, Hesperidin, hyperin, quercetin, kaempferol, isorhamnetin, forsythoneosides A-D.
Terpenoid: 80 terpenoid (89-168) đã được phân lập và xác định, bao gồm 39 triterpenoid, 19 diterpenoid và 22 monoterpen. Triterpenoid liên quan đến 30 triterpenoid pentacyclic và 9 triterpenoid tetracyclic. Các triterpenoid năm vòng được sắp xếp thành 12 ursane, 11 oleanane, 6 lupin và 1 triterpenoid năm vòng khác. Các triterpenoid bốn vòng chứa tám dammarane và một lanostane. 22 monoterpen được phân loại thành 15 monoterpene hydrocarbon và 7 monoterpen oxy hóa.
Alkaloid: 6 alkaloid được phân lập: Suspensine A, (–)-7ʹO-mylegenine, (–)-egenine, (–)-bicuculline, rutaecarpine, octahydro-1H,5H-dipyrrolo [1,2-a:1ʹ,2ʹ-d] pyrazine.
Steroid: (6'-O-palmitoyl)-sitosterol-3-O-β-D-glucoside, β-daucosterol, β-sitosterol, stigmast-4-en-3-on.
== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Cây Kim ngân hoa - Vị thuốc giúp thanh nhiệt, giải độc và kháng khuẩn
3 Tác dụng - Công dụng của Liên kiều
3.1 Tác dụng dược lý
3.1.1 Chống viêm
Các hoạt động chống viêm của Liên kiều hỗ trợ tác dụng thanh nhiệt của nó. Liên kiều là một trong những chiết xuất thảo mộc có khả năng chống viêm mạnh, được áp dụng rộng rãi cho các chứng viêm mãn tính và cấp tính. Các hoạt động chống viêm của FF được xếp hạng thứ năm trong số 81 chiết xuất thảo mộc được thử nghiệm (70% chiết xuất Ethanol). Nhiều hợp chất chống viêm đã được phân lập từ F. suspensa và tác dụng chống viêm của chúng liên quan đến việc ức chế các đường dẫn tín hiệu NF-κB, MAPK và JAK-STAT cũng như kích hoạt tín hiệu Nrf2.
3.1.2 Chống oxy hóa
Các hoạt động chống oxy hóa của FF cũng góp phần vào tác dụng thanh nhiệt. Các gốc oxy tự do kích hoạt các yếu tố hạt nhân (NF-κB hoặc AP-1), và các yếu tố hạt nhân thúc đẩy sản xuất các cytokine. Sau đó, các tế bào nội mô được kích hoạt, dẫn đến sự tổng hợp các chất trung gian gây viêm và các phân tử bám dính. Nghiên cứu đã so sánh các hoạt động chống oxy hóa của các bộ phận khác nhau của F. suspensa bằng cách sử dụng xét nghiệm nhặt gốc tự do. Kết quả cho thấy chiết xuất từ quả có tác dụng chống oxy hóa mạnh nhất.. Forsythiaside có trong chiết xuất làm tăng sự biểu hiện của các enzym chống oxy hóa (Mn/SOD và CAT) trong các tế bào PC12 giống tế bào thần kinh được xử lý bằng H2O2 trong ống nghiệm.
3.1.3 Kháng khuẩn
Chiết xuất Liên kiều cho thấy hoạt động chống lại các vi khuẩn, bao gồm E.coli, P.aeruginosa và S.aureus. Cả lianqiaoxinoside B và forsythoside H đều ức chế mạnh bốn loại vi khuẩn phổ biến trong ống nghiệm, bao gồm B.vulgare, A.bacillus, M.pneumonia và B.dysenteriae. Tinh dầu của FF cũng có hiệu quả trong việc chống lại tất cả các vi sinh vật nhạy cảm trong ống nghiệm, bao gồm Staphylococcus aureu, Bacillus subtilim, Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Candida albicans và Aspergillus niger.
3.1.4 Chống ung thư
Chiết xuất Liên kiều cho thấy nhiều tác dụng điều trị chống ung thư phổi, ung thư ruột kết, ung thư gan, bệnh bạch cầu, ung thư biểu mô miệng, ung thư dạ dày, ung thư vú, ung thư ruột, ung thư biểu mô tuyến biệt hóa dạ dày ở người, ung thư hắc tố, ung thư biểu mô thực quản, ung thư biểu mô tuyến phổi và ung thư hắc tố.
3.1.5 Bảo vệ thần kinh
Tóm lại, chiết xuất forsythiaside và F. suspensa cung cấp liệu pháp đầy hứa hẹn cho chứng suy giảm nhận thức và bệnh Parkinson do đặc tính chống oxy hóa và chống viêm của chúng. Forsythiaside dường như là một ứng cử viên trị liệu chống lại chứng mất trí nhớ vì các hoạt động bảo vệ thần kinh của nó ở chuột dễ bị lão hóa nhanh. Nó làm giảm tình trạng suy giảm nhận thức, giảm sản xuất IL-1β, NO, MDA, NE và tăng nồng độ T-SOD, GSH-Px, GLU và Ach trong các thể đồng nhất của não.
3.1.6 Các tác dụng khác
Chiết xuất Liên kiều còn có các tác dụng khác như: Chống dị ứng, ức chế cAMP phosphodiesterase, điều biến CYP450, tác dụng bảo vệ chứng rụng tóc do rogen, hoạt động chống nôn, tác dụng giãn mạch và tác dụng giảm đau.
== >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Cây Hạ khô thảo - Vị thuốc sát trùng, tiêu độc và làm mát gan
3.2 Công dụng theo y học cổ truyền
Liên kiều có tính hàn, vị đắng, hơi chua, quy vào kinh tâm, đởm, tam tiêu, đại tràng, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, lợi niệu, sát trùng, chỉ thống.
Trong đông y, Liên kiều được dùng trong trị vi huyết quản dễ vỡ đứt, mụn nhọt, ghẻ lở, ngộ độc, tràng nhạc, bí tiểu tiện, nôn mửa, kinh bế.
4 Các bài thuốc từ cây Liên kiều
4.1 Ttrị lao hạch, lao lịch không tiêu
Nguyên liệu: Liên kiều, hạ khô thảo, Huyền Sâm mỗi vị 12g, Mẫu Lệ 20g.
Cách làm: Sắc trên lửa nhỏ với 500ml nước đến khi còn 150ml, uống khi còn ấm.
Nguyên liệu: Liên kiều, vừng đen mỗi vị 250g.
Cách làm: Tán thành bột mịn, mỗi lần pha 8g bột với nước ấm, uống 2 lần mỗi ngày.
Hoặc: Liên kiều 8g, hải tảo, Hạ Khô Thảo mỗi vị 6g, Cam Thảo 4g.
Cách làm: Sắc trên lửa nhỏ với 600ml nước tới khi còn 200ml, uống mỗi ngày 1 thang khi còn ấm.
4.2 Chữa viêm họng, viêm amidan
Nguyên liệu: Liên kiều, ngưu bàng tử, kinh giới, Thạch Hộc, huyền sâm, hạ khô thảo mỗi vị 12g, Bạc Hà, chi tử, đơn bì mỗi vị 8g.
Cách làm: Sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang.
4.3 Chữa mụn nhọt
Nguyên liệu: Liên kiều, bồ công anh, Cúc Hoa dại, Kim Ngân Hoa mỗi vị 12g.
Cách làm: Sắc lấy nước uống nếu bệnh nhẹ; còn bệnh nặng thì giã nát rồi đắp lên vùng mụn nhọt.
Hoặc dùng bài thuốc Liên kiều giải độc thang: Liên kiều, Bạch cương tằm, Kim ngân hoa, Ngưu tất, Thiên hoa phấn, Ý dĩ nhân mỗi vị 12g, Cam thảo, Đào nhân, Đơn bì, Mộc qua mỗi vị 8g.
Cách làm: Sắc lấy nước uống.
4.4 Chữa viêm cầu thận, lao thận
Sắc 30g Liên kiều với 300ml nước trên lửa nhỏ, tới khi còn 150ml, chia làm 3 lần uống trong ngày, dùng trong 5-10 ngày.
4.5 Trị nhiệt ở trẻ nhỏ
Nguyên liệu: Liên kiều, chích thảo, Phòng Phong, sơn Chi Tử mỗi vị 12g.
Cách làm: Tán thành bột mịn, mỗi lần pha 8g bột với nước sôi còn ấm để uống.
4.6 Chữa sưng vú, có hạch
Nguyên liệu: Lliên kiều 16g, Bồ Công Anh 12g.
Cách làm: Sắc trên lửa nhỏ với 500ml nước tới khi còn 200ml, chia làm 3 lần uống trong ngày khi còn ấm.
4.7 Trị cảm, sốt
Nguyên liệu: Liên kiều 40g, kim ngân hoa 30g, đậu đen 20g, bạc hà, Cát Cánh, ngưu bàng tử mỗi vị 24g, Kinh Giới tuệ, trúc diệp mỗi vị 16g.
Cách làm: Tán thành bột mịn, luyện thành viên hoàn bằng hạt đậu xanh; uống 12-24g mỗi lần, ngày uống 1-2 lần.
4.8 Chữa dị ứng, mẩn ngứa
Nguyên liệu: Liên kiều, huyền sâm mỗi vị 10g, kim ngân hoa 20g, Sinh Địa, Mạch Môn, Hoàng Đằng, quyết minh tử, thổ Phục Linh mỗi vị 8g.
Cách làm: Sắc trên lửa nhỏ với 800ml nước tới khi còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
4.9 Trị ban xuất huyết do giảm tiểu cầu
Dùng Liên kiều 30g sắc với 600ml nước trên lửa nhỏ tới khi còn 150ml, chia làm 3 lần uống trong ngày, uống trước bữa ăn khi còn ấm.
4.10 Chữa đầu gối sưng đau, hạc tất phong
Nguyên liệu: Liên kiều, kinh giới, phòng phong, Đương Quy, Tang Phiêu Tiêu mỗi vị 9g, Ba Kích 15g, Xuyên Khung, Ngưu Tất mỗi vị 4,5g, thông bạch 10cm.
Cách làm: Sắc trên lửa nhỏ với 1 lít nước trong 15 phút, chia làm nhiều lần uống trong ngày.
5 Tài liệu tham khảo
Tác giả Zhaoyi Wang và cộng sự (Ngày đăng 5 tháng 9 năm 2017). Phytochemistry, pharmacology, quality control and future research of Forsythia suspensa (Thunb.) Vahl: A review, PubMed. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2023.