Lấu (Psychotria rubra)
3 sản phẩm
Dược sĩ Thùy Linh Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Lấu được biết đến khá phổ biến với công dụng trị các bệnh như sau: đau lưng, đau nhức xương; sốt thương hàn; viêm amidan, cảm mạo và viêm họng. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Lấu.
1 Giới thiệu về cây Lấu đỏ
Lấu hay còn được gọi là Lấu đỏ, Men sứa, tên khoa học là Psychotria rubra (Lour.) Poir. (P. reevesii Wall.), thuộc họ Cà phê - Rubiaceae.
1.1 Hình ảnh cây lấu
Cây nhỡ, hay còn gọi là cây gỗ nhỏ, có chiều cao từ 1 đến 9 mét và toàn thân cây mịn. Lá của cây nhỡ có hình bầu dục thuôn, rộng hoặc hẹp tùy thuộc vào từng lá, nhưng đều dài và thon hẹp về phía gốc, mũi lá nhọn, có chiều dài từ 8 đến 20cm và chiều rộng từ 2 đến 7,5cm. Lá có màu xanh lục hoặc nâu lục, thỉnh thoảng ở mặt trên có màu nâu đỏ, sáng hơn ở mặt dưới, và có dạng màng. Hoa của cây nhỡ màu trắng nhạt, có thành xim phân nhánh ở đỉnh cây. Quả của cây màu đỏ, quả hạch có hình cầu hay bầu dục là hạch bầu dục, có 2 hạch với rãnh lưng và 5 cạnh và rãnh lưng. Mỗi ô của quả chỉ có một hạt màu đen.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận của cây được sử dụng là Lá và rễ, gọi là Folium et Radix Psychotriae Rubrae.
Lá của cây Lấu thường được sử dụng khi còn tươi, còn rễ có thể thu hái quanh năm, sau khi thu hái thì được rửa sạch và thái nhỏ, sau đó phơi khô.
1.3 Cây Lấu mọc ở đâu?
Cây Lấu mọc rải rác trong các rừng còi trên trung nguyên và bình nguyên, và thường ra hoa vào tháng 5-7. Loại cây này khá phổ biến ở Việt Nam và còn được tìm thấy ở các nước khác như Nhật Bản, Ấn Độ, Campuchia, Trung Quốc, Inđônêxia và Lào.
2 Thành phần hóa học cây Lấu núi
Các hợp chất chính có trong cây Lấu bao gồm: acid oleanolic, acid betulinic và 6-dimethoxy-p-benzoquinon.
3 Tác dụng - Công dụng của cây lá Lấu
3.1 Tác dụng dược lý
Một loại naphthoquinone mới, được phân lập từ dịch chiết cồn của cây Lấu (Psychotria rubra), thể hiện khả năng gây độc tế bào vượt trội so với psychorubrin trong xét nghiệm tế bào KB (ED50 = 3,0 microgam/mL).
3.2 Lá lấu có tác dụng gì theo y học cổ truyền
3.2.1 Tính vị, tác dụng
Cây Lấu có vị đắng, tính mát, có tác dụng giải độc, thanh nhiệt, tiếp cốt sinh cơ và khư phong trừ thấp.
3.2.2 Công dụng của cây Lấu
Cây Lấu thường được dùng để trị các bệnh như sau:
- Đau lưng, đau nhức xương, thấp khớp.
- Sốt thương hàn, kiết lỵ.
- Viêm amidan, cảm mạo, viêm họng và bạch hầu.
Lá cây Lấu được dùng bên ngoài để trị viêm mủ da, đòn ngã tổn thương, rắn cắn, đụng giập và vết thương chảy máu. Lá được dùng để giã làm thuốc đắp hay nấu nước rửa.
Rễ cây Lấu có thể được sử dụng bằng cách sắc nước uống 15-30g hoặc dùng lá tươi 30-90g.
Cây lấu chữa sâu răng: Cành cây Lấu cũng có thể được dùng để nấu nước ngậm để chữa sâu răng và đau tai. Ngoài ra, cây Lấu còn được sử dụng để giải độc thức ăn và khử mùi tanh (như nấu nước để ngâm sứa).
Ở Quảng Tây (Trung Quốc), lá, thân và rễ của cây Lấu được sử dụng để làm thuốc sinh cơ, tiêu thũng, chỉ huyết, để trị sưng đau lợi răng, đòn ngã tổn thương, phong thấp đau lưng, gãy xương và dao chém xuất huyết.
4 Bài thuốc từ cây Lấu
Trong cuốn sách Nam dược thần hiệu, Tuệ Tĩnh đã đề cập đến một số cách sử dụng Lấu trong việc điều trị bệnh:
4.1 Chữa tiêu chảy
Để chữa bệnh ỉa chảy, người ta có thể dùng một nắm mỗi loại lá Lấu, lá Sim hoặc củ nâu, sắc uống.
4.2 Chữa đau bụng
Để chữa các triệu chứng đau bụng, sau khi đẻ và đi lỵ, người ta có thể dùng một nắm mỗi loại vỏ cây Vải, cây Lấu, sắc uống.
4.3 Chữa mụn nhọt, chốc lở
Để chữa bệnh mụn lở chảy nước, người ta có thể dùng bột lá Lấu khô rắc lên vùng da bị nhiễm mủ và lá lấu tươi hay khô để nấu nước rửa.
Hiện nay, người ta thường sử dụng Lấu kết hợp với một số thảo dược khác để điều trị các bệnh sau:
4.4 Bệnh chảy máu và tiểu ra máu
Dùng 16-20g lá cây Lấu, kết hợp với lá Huyết dụ và Tiết dê, giã nát và pha chung với nước để uống.
4.5 Bệnh kiết lỵ
Sử dụng 8-16g rễ cây Lấu sắc nước để uống.
Người ta còn dùng cây Lấu để chữa bệnh ở Trung Quốc:
4.6 Bệnh đau đầu và sốt cao
Sử dụng lá cây Lấu tươi, sắc nước rồi chia thành 4 lần uống với các liều 35g (< 1 tuổi); 70g (1-3 tuổi); 90g (4-5 tuổi); 150g (6-10 tuổi).
4.7 Bệnh thương hàn
Sử dụng lá và rễ khô nghiền thành bột, trẻ em dùng 0,5g, người lớn dùng từ 2-3g, uống ba lần mỗi ngày.
5 Tài liệu tham khảo
- Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1 (Xuất bản năm 2021). Lấu trang 90 - 91, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
- Tác giả T Hayashi và cộng sự (Đăng tháng 08 năm 2019). Antitumor agents. 89. Psychorubrin, a new cytotoxic naphthoquinone from Psychotria rubra and its structure-activity relationships, PubMed. Truy cập ngày 24 tháng 03 năm 2023.