Khổ Sâm (Sophora flavescens Aiton)
47 sản phẩm
Dược sĩ Thùy Linh Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Khổ sâm được biết đến khá phổ biến với công dụng trị hoàng đản, lỵ, chảy máu ruột, tiểu tiện không thông có máu, sốt cao hoá điên cuồng. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Khổ sâm.
1 Giới thiệu về cây Khổ sâm
Cây Sophora flavescens Aiton, tên gọi là Khổ sâm, Khổ cốt, Dã hoè, là một loài thực vật trong họ Đậu - Fabaceae.
1.1 Hình ảnh cây khổ sâm
Cây có chiều cao từ 0,5 đến 1,2 mét, thuộc loại nhỏ. Rễ cây dài, có hình dạng trụ, bọc bởi vỏ màu vàng trắng. Lá cây kép lông chim lẻ mọc thưa thớt, bao gồm 5-10 đôi lá chét có hình dáng dài khoảng từ 2 đến 5 cm. Hoa cây có màu vàng nhạt, mọc thành chùm dài 10-20 cm ở kẽ lá. Quả cây có đường kính từ 5-8 mm, chiều dài từ 5-12 cm, đầu có mỏ thuôn dài; bên trong chứa từ 3-7 hạt có hình dạng tròn, màu đen.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: sử dụng từ rễ củ của cây khổ sâm, tên khoa học là Radix Sophorae Flavescentis. Sau khi thu hái, rửa sạch và thái lát, có thể phơi khô hoặc ngâm trong nước vo gạo nếp trong một đêm trước khi rửa sạch, để trong 3 giờ và sau đó mới thái lát và phơi khô. Để bảo quản tốt, cần đặt Khổ sâm ở nơi khô ráo.
1.3 Đặc điểm phân bố
Thường được trồng ở độ cao 1500 mét trên mực nước biển, cây thường ra hoa trong khoảng tháng 6 đến tháng 8 và có quả từ tháng 8 đến tháng 10. Cây có nguồn gốc từ Trung Quốc, tuy nhiên cũng được trồng ở Lào Cai, đặc biệt ở vùng Sa Pa.
2 Thành phần hóa học
Sophora flavescens là nguồn cung cấp hơn 200 hợp chất khác nhau. Trong rễ Khổ sâm có nhiều loại alkaloid như N-methylcytisin, anagyrin, baptifolin, d-isomatrin, kuraridin, kurarinol, kuraridinol, neokuraniol, norkurarinol, norkurarinon, oxymatrin, sophocarpin, sophoranol, matrin, cùng với formononetin. Trong lá của cây này có chứa Vitamin C với hàm lượng là 47mg%, còn hoa của cây chứa 0,12% tinh dầu.
3 Công dụng - Tác dụng của cây Khổ sâm
3.1 Tác dụng dược lý
Phân tích dược lý thực vật đã chỉ ra rằng chiết xuất từ cây Khổ sâm và các hợp chất trong đó, chủ yếu là alkaloid quinolizidin bao gồm matrine, oxymatrine và sophoridine, cùng với một số Flavonoid, có khả năng chống ung thư, chống viêm, tác dụng an thần, ổn định hệ miễn dịch và bảo vệ hệ thần kinh in vitro và in vivo.
Các nghiên cứu trên cây thuốc Khổ sâm đã chỉ ra rằng chiết xuất từ cây và các dẫn xuất của nó, chủ yếu là các alkaloid như matrine, oxymatrine, cùng với một số chất flavonoid, có hiệu quả trong việc điều trị ung thư vú. Việc sử dụng Khổ sâm và các hoạt chất của nó đã được khuyến khích và được xem là một phương pháp chăm sóc hỗ trợ hiệu quả trong quá trình điều trị ung thư vú. Các hợp chất được chiết xuất từ Sophora flavescens, bao gồm hợp chất tiêm Kushen và các hóa chất thực vật khác, đang trở thành liệu pháp hỗ trợ tiềm năng để ngăn ngừa, điều trị và phục hồi sau phẫu thuật ung thư vú.
Các hợp chất được chiết xuất từ cây Khổ sâm (S. flavescens), đặc biệt là các alkaloid, đã cho thấy hiệu quả trong việc chống lại bệnh ung thư trên cả mô hình in vitro và in vivo của ung thư đại trực tràng. Chúng đã ức chế quá trình tăng sinh tế bào bằng cách can thiệp vào chu trình tế bào ở giai đoạn G1, kích hoạt quá trình tự chết tế bào theo chương trình (apoptosis) thông qua con đường nội sinh, và ức chế quá trình chuyển hóa ung thư để làm suy yếu tế bào ung thư. Hơn nữa, chúng đã có tác dụng chống di căn, chống tạo mạch, ổn định quá trình lão hóa và telomere, và giảm viêm liên quan đến ung thư. Matrin và oxymatrine còn có khả năng đảo ngược kháng thuốc và tăng cường tác dụng của hóa trị liệu. Các tác dụng này được thực hiện thông qua việc điều chỉnh một số con đường truyền tín hiệu tế bào bao gồm: MAPK/ERK, PI3K/AKT/mTOR, p38MAPK, NF-κB, Hippo/LATS2, TGF-β/Smad, JAK/STAT3, RhoA/ROC, và con đường Wnt/-catenin.
3.2 Vị thuốc, viên, trà, hạt Khổ sâm - Công dụng theo y học cổ truyền
3.3 Tính vị, tác dụng
Khổ sâm là một vị thuốc bổ đắng có vị đắng và tính hàn, có tác dụng khu phong táo thấp, thanh nhiệt giải độc, lợi niệu, khu trùn. Hạt kiện vị, minh mục và khu hồi trùng. Khổ sâm cũng có khả năng ức chế sự phát triển của một số loại nấm gây bệnh, giúp điều hòa huyết áp và giảm tình trạng co mạch. Ngoài ra, khổ sâm cũng có tác dụng giúp ngủ ngon, tăng tiết natri.
3.3.1 Công dụng của cây Khổ sâm
Khổ sâm được sử dụng trong điều trị nhiều loại bệnh như: Hoàng đản, lỵ, chảy máu ruột, tiểu tiện không thông có máu, sốt cao hoá điên cuồng. Ngoài ra, khổ sâm còn được dùng để bổ thận, trị bệnh giun và ký sinh trùng cho súc vật. Nước sắc đặc của khổ sâm cũng có tác dụng rửa mụn nhọt và lở loét. Tại Vân Nam (Trung Quốc), rễ củ của cây khổ sâm được sử dụng để trị viêm mắt, khuẩn lỵ, trĩ xuất huyết, sởi, ghẻ ngứa, lở độc, di tinh, xích bạch đới hạ, viêm họng sưng đau. Cành lá của cây khổ sâm được dùng để diệt giòi bọ. Liều dùng khổ sâm là 10-12g/ngày, có thể sử dụng dưới dạng thuốc sắc, bột hoặc viên và chia làm 3 lần uống trong ngày.
Cây Khổ sâm đã từ lâu được sử dụng trong y học truyền thống của nhiều quốc gia, trong đó có Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ và một số nước ở Châu u. Theo y học cổ truyền Trung Quốc, Sophora flavescens được kết hợp với các loại thảo dược khác để điều trị nhiều bệnh như sốt, bệnh tiêu chảy có máu, da vàng, rối loạn niệu đạo, sưng âm hộ, hen suyễn, chàm, viêm da, loét và các bệnh liên quan đến bỏng.
4 Bài thuốc từ cây Khổ sâm
4.1 Trị tình trạng tiêu chảy ra máu nhiều
Pha bột khổ sâm 12g, rễ Sinh Địa 20g trong nước sôi cho đến khi mềm, sau đó thêm vào 10g Mật Ong và trộn đều. Sau đó dùng hạt ngô xay nhỏ bột khổ sâm, chia làm 3 lần uống trong ngày (nên uống với nước nóng).
4.2 Trị tình trạng tiêu chảy cấp tính
Dùng 38-57g bột khổ sâm sắc uống, chia làm 3 lần trong ngày.
4.3 Trị tình trạng ngứa ngoài da
Sử dụng nước sắc rễ khổ sâm để rửa da.
4.4 Trị viêm tai giữa
Rễ khổ sâm 2g, băng phiến 0,4g, dầu Thầu dầu 12g. Đun sôi dầu, cho khổ sâm vào, đun đến khi đen cháy, sau đó lấy ra và chờ nguội. Tiếp theo, cho vào bột băng phiến và trộn đều. Sau khi rửa sạch tai, nhỏ dần vào tai, mỗi ngày dùng 2-3 lần.
4.5 Cây khổ sâm chữa đi ngoài cho bé
Sử dụng lá khổ sâm và lá phèn đen, mỗi loại một nắm, sắc uống.
4.6 Lá khổ sâm chữa dạ dày
Sử dụng lá khổ sâm 12g, lá Bồ Công Anh 20g, lá khôi 50g, nấu với nước 600ml. Sau khi sắc đặc còn khoảng 200ml, chia làm 2-3 lần uống trong ngày. Uống liên tục trong 10 ngày, sau đó nghỉ 3 ngày, và tiếp tục uống cho đến khi bệnh khỏi hoàn toàn.
5 Tài liệu tham khảo
- Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1, tác giả Võ Văn Chi, Nhà xuất bản y học (Xuất bản năm 2021). Khổ sâm trang 90 - 91, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
- Tác giả Meng-Hua Chen và cộng sự (Đăng tháng 09 năm 2021). Biological effects and mechanisms of matrine and other constituents of Sophora flavescens in colorectal cancer, PubMed. Truy cập ngày 13 tháng 04 năm 2023.
- Tác giả Xianjiao Cao và Qingqing He (Đăng ngày 27 tháng 2 năm 2020). Anti-Tumor Activities of Bioactive Phytochemicals in Sophora flavescens for Breast Cancer, PubMed. Truy cập ngày 13 tháng 04 năm 2023.