Keo Ong
132 sản phẩm
Dược sĩ Nguyễn Trang Dược sĩ lâm sàng - Đại học Dược Hà Nội
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Keo ong được biết đến với những đặc tính kháng khuẩn, tăng sức đề kháng cho cơ thể. Vậy những cơ chế, thành phần hoá học cũng như tính chất vật lý của loại dược liệu này là gì? Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin có thể giúp bạn phần nào hiểu rõ hơn về Keo ong.
1 Giới thiệu về Keo ong
Keo ong là hỗn hợp các chất được ong sử dụng để bảo vệ tổ ong. Sự bảo vệ này liên quan đến việc lấp đầy các lỗ hổng trên tường của tổ ong, giảm lối vào trong những ngày lạnh giá, đồng thời ướp xác những yếu tố bên ngoài xâm nhập, từ đó ngăn chặn sự phân hủy của chúng.Vậy nên, chúng được gọi là keo ong.
1.1 Thu thập và chế biến
Ong thu thập Nhựa từ chồi, chất tiết ra và các bộ phận khác của cây, trộn chung với enzym nước bọt của chính chúng và sáp ong để tạo ra keo ong. Các lục địa, khu vực và loài thực vật khác nhau được sử dụng để sản xuất keo ong làm cho thành phần của nó khác nhau. Mặc dù keo ong có thành phần hóa học khác nhau, nhưng nó có các hoạt động tương tự như kháng khuẩn, kháng nấm, kháng vi-rút, chống ký sinh trùng, chống viêm, chống tăng sinh và chống oxy hóa.
Keo ong thô không thể được sử dụng trực tiếp trong phân tích hoặc xử lý. Đầu tiên, nó phải được chiết xuất để hòa tan và giải phóng các thành phần tích cực nhất. Các dung môi sau đây được sử dụng làm chất chiết xuất: etanol, metanol, nước, hexan, axeton, diclometan và clorofom. Chất chiết xuất chứa khoảng 70% nồng độ keo ong. Về hoạt động kháng khuẩn, hàm lượng các chất như Flavonoid và hợp chất phenolic rất quan trọng. Tuy nhiên, tùy thuộc vào dung môi được sử dụng, hoạt tính sinh học khác nhau.
1.2 Đặc điểm phân bố
Ở Trung u, bao gồm cả Ba Lan, ong thu thập dịch tiết từ chồi của cây dương ( Populus spp.), cây sủi ( Alnus spp.). Các loài cây dương khác nhau cũng là nguồn cung cấp nhựa ở các nước châu u khác, chẳng hạn như Bulgaria, Hungary, Albania và Anh cũng như ở các nước vùng ôn đới (Mỹ, Mông Cổ, Tây Á và Bắc Phi). Bạch dương ( Betula spp.) là một nguồn keo ong ở Bắc u, ví dụ, phần Bắc u của Nga. Ong cũng sản xuất keo ong từ chồi của cây liễu ( Salix spp.), cây sồi ( Quercus spp.), tần bì ( Fraxinus spp.), cây hạt dẻ ( Aesculus spp.) và vỏ cây lá kim, chẳng hạn như cây vân sam ( Picea spp.), linh sam (Abies spp.) hoặc thông ( Pinus spp.). Ở các nước nhiệt đới, ong sử dụng chất tiết của các loại cây như Xanthorrhoea (Úc), Acacia (Bắc Phi), Plumeria (Hawaii), Clusia (Trung Mỹ) và Baccharis , Araucaria , Eucalyptus (Brazil).
Brazil là quốc gia đi đầu trong nghiên cứu về các sản phẩm của ong, trong đó có keo ong. Ở Brazil, nhiều loại keo ong được phân biệt vì nguồn gốc thực vật của chúng. Trong khí hậu này, những con ong thu thập keo ong quanh năm.
2 Thành phần của keo ong
Keo ong là thành phần quan trọng thứ ba trong các sản phẩm từ ong. Nó bao gồm chủ yếu là nhựa (50%), sáp (30%), tinh dầu (10%), phấn hoa (5%) và các hợp chất hữu cơ khác (5%) . Các hợp chất phenolic, este, flavonoid, terpen, beta-steroid, aldehyde thơm và rượu là những hợp chất hữu cơ quan trọng có trong keo ong. Mười hai loại flavonoid khác nhau, cụ thể là pinocembrin, acacetin, chrysin, Rutin, luteolin, kaempferol, apigenin, myricetin, catechin, naringenin, galangin và quercetin; hai axit phenolic, axit caffeic và axit cinnamic; và một dẫn xuất stilbene được gọi là resveratrol đã được phát hiện trong chiết xuất keo ong bằng điện di vùng mao quản. Keo ong cũng chứa các vitamin quan trọng như Vitamin B1, B2, B6, C và E và các khoáng chất hữu ích như magiê (Mg), Canxi (Ca), Kali (K), natri (Na), đồng (Cu), Kẽm (Zn), Mangan (Mn) và Sắt (Fe). Một số enzyme, chẳng hạn như succinic dehydrogenase, glucose-6-phosphatase, Adenosine triphosphatase và acid phosphatase, cũng có trong keo ong.
3 Tác dụng của keo ong
3.1 Rối loạn tiêu hoá
Theo báo cáo nghiên cứu cho thấy, keo ong có tác dụng kháng histamin, chống viêm, kháng axit và chống H. pyloricác hoạt động có thể được sử dụng để điều trị loét dạ dày.
Nhiễm ký sinh trùng thường xảy ra khi tiếp xúc với bề mặt bị nhiễm bệnh. Các triệu chứng của nhiễm ký sinh trùng đường tiêu hóa bao gồm đau bụng, tiêu chảy, đầy bụng và buồn nôn. Keo ong đã được báo cáo là có một số hiệu quả sinh học bao gồm các hoạt động chống ung thư, chống oxy hóa và chống viêm.
3.2 Bảo vệ và chăm sóc phụ khoa
Nguyên nhân phổ biến của viêm âm đạo chỉ do vi khuẩn và nhiễm nấm candida âm hộ. Sự cạn kiệt của Lactobacillus spp. trong âm đạo là một đặc điểm phân biệt của nhiễm trùng âm đạo. Nhiễm trùng đi kèm với sự phát triển quá mức của mầm bệnh âm đạo như nấm giống như nấm men và độ pH âm đạo tăng cao. Bệnh nhân tiểu đường dễ bị nhiễm trùng âm đạo do nấm Candida albicans hơn . Một nghiên cứu được tiến hành về việc áp dụng dung dịch keo ong 5% cho kết quảcải thiện được tình trạng viêm nhiễm.
3.3 Sức khỏe răng miệng
Khoang miệng có hệ vi khuẩn phong phú và sự phát triển quá mức của vi khuẩn có thể dẫn đến một số tình trạng như bệnh răng miệng. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng keo ong có thể hạn chế sự phát triển của mảng bám vi khuẩn và mầm bệnh gây viêm do đặc tính kháng khuẩn của nó. Dung dịch keo ong có tác dụng gây độc tế bào thấp hơn có chọn lọc đối với nguyên bào sợi nướu của con người so với chlorhexidine. Ngoài ra, nước súc miệng có chứa keo ong đã cho thấy hiệu quả trong việc chữa lành vết thương phẫu thuật.
Chất chiết xuất từ keo ong cũng đã giúp chữa chứng hôi miệng, một tình trạng mà một cá nhân cảm thấy hơi thở khó chịu chủ yếu là do vệ sinh răng miệng kém. Kem đánh răng hoặc nước súc miệng keo ong được sử dụng vì khả năng làm giảm sự phát triển của mảng bám vi khuẩn và hệ vi sinh vật gây bệnh gây viêm nướu và viêm. Do đó, keo ong cũng đóng vai trò như một tác nhân trị liệu.
Dung dịch keo ong cũng có thể được dùng để khử trùng bàn chải đánh răng. Chiết xuất 3% etanol của gel đánh răng keo ong cho thấy khả năng chống viêm nướu cao hơn do bệnh dịch hạch ở răng ở một nhóm bệnh nhân
3.4 Điều trị ung thư
Một nghiên cứu đã báo cáo rằng keo ong có tiềm năng điều trị ung thư vú ở người do hoạt động chống khối u của nó bằng cách gây ra quá trình chết theo chương trình trên các tế bào ung thư vú ở người. Nó cũng thể hiện độc tính thấp hoặc không có độc tính đối với các tế bào bình thường do đặc tính độc hại chọn lọc của nó đối với các tế bào khối u và người ta tin rằng keo ong có thể trở thành một tác nhân nổi bật để điều trị ung thư vú.
3.5 Chăm sóc da liễu
Keo ong được sử dụng rộng rãi trong các sản phẩm da liễu như kem và thuốc mỡ. Việc sử dụng nó trong các sản phẩm chăm sóc da dựa trên đặc tính chống dị ứng, chống viêm, kháng khuẩn và thúc đẩy quá trình tổng hợp collagen.
Keo ong đã chứng minh tác dụng thuận lợi trong quá trình chữa lành vết thương như hoạt động kháng nấm và kháng khuẩn do các thành phần của nó như flavonoid, hợp chất phenolic, terpen và enzyme. Nó cũng làm giảm hoạt động của các gốc tự do (ROS) trong vết thương, hỗ trợ quá trình sửa chữa. Keo ong cũng đã chứng minh tác dụng tuyệt vời đối với quá trình chuyển hóa Collagen bằng cách tăng lượng collagen loại I và loại III trong các mô.
4 Tài liệu tham khảo
- Tác giả Visweswara Rao Pasupuleti và cộng sự, ngày đăng báo năm 2017. Honey, Propolis, and Royal Jelly: A Comprehensive Review of Their Biological Actions and Health Benefits, pubmed. Ngày truy cập 24 tháng 6 năm 2023.
- Tác giả Izabela Przybyłek và cộng sự, ngày đăng báo năm 2019. Antibacterial Properties of Propolis, pubmed. Ngày truy cập 24 tháng 6 năm 2023.