0 GIỎ HÀNG
CỦA BẠN
Giỏ hàng đã đặt
Không có sản phẩm nào trong giỏ hàng!
Tổng tiền: 0 ₫ Xem giỏ hàng

Huyết Đằng

11 sản phẩm

, Cập nhật:
Xem:
2386

Trungtamthuoc.com - Cây huyết đằng hay còn được gọi là cây dây máu thường được sử dụng nhiều trong các bài thuốc dân gian để bổ khí huyết. Cùng tìm hiểu đặc điểm của cây huyết đằng và các bài thuốc làm từ vị thuốc này qua bài viết sau đây.

1 Đặc điểm chung về cây huyết đằng

Cây huyết đằng hay còn gọi là dây máu, cây bổ máu, cây huyết rồng, mọc rải rác ở bìa rừng và ven suối thuộc vùng rừng rậm nhiệt đới thường xanh; ở độ cao 600-1500m. 

Tên khoa học: Sargentodoxa cuneata, thuộc họ Huyết đằng Sargentodoxaceae. Mời bạn đọc theo dõi hình ảnh cây huyết đằng ở dưới đây.

Hình ảnh cây huyết đằng ngoài tự nhiên
Hình ảnh cây huyết đằng ngoài tự nhiên

Cây huyết đằng và cây cỏ máu (kê huyết đằng) là hai loại cây khác nhau, tuy nhiên có công dụng tương đương nhau, đều có lợi cho viêm khớp, bổ máu, chữa đau mỏi xương khớp, huyết hư.

1.1 Đặc điểm thực vật

Huyết Đằng là cây dây leo thân gỗ sớm rụng lá, sống ký sinh trên các cây gỗ lớn, có thể cao tới 10m, vỏ ngoài màu hơi nâu. Cây thân gỗ, cứng, thân tròn có vân, khi chặt, Nhựa chảy ra có màu đỏ như máu. Lá cây huyết đằng mọc so le, kép có 3 lá chét, cuống dài 4,5-10cm. Lá chét giữa có cuống ngắn, các lá chét bên không cuống; phiến lá chét giữa hình trứng, dài 8-16cm, rộng 4-9cm, các lá chét bên hình thận hơi to hơn lá giữa, có gân chính lệch.

Hoa có màu đỏ, vàng hay vàng lục, mọc sát nhau ở nách lá thành hình chùy. Quả mọng hình trứng, có lông, khi chín màu nâu đỏ, lam đen, xếp thành chùm. Quả huyết đằng có chứa 3-5 hạt. Mùa hoa tháng 3-5, mùa quả tháng 8-10.

Bộ phận dùng: Thường dùng thân dây và rễ để làm thuốc.

1.2 Thu hái và chế biến

Cây mọc quanh năm nhưng thu hái tốt nhất vào tháng 8-10.

Người ta chọn lọc những cây huyết đằng tốt (đường kính thân khoảng từ 3-5 cm) để chặt. Cắt thành từng khúc dài khoảng 1,5m. Sau đó đem đốt cho cháy xém vừa phải ở bên ngoài để không mất chất. Cuối cùng cắt thành từng miếng mỏng để phơi hoặc sấy khô giúp bảo quản được lâu.

Một số nơi lại chặt từng đoạn nhỏ khoảng chứng 25-30cm, sau đó gác trên bếp để tới khi khô (cách này vẫn đảm bảo được màu sắc và mùi vị đặc trưng khi đun nước).

1.3 Phân bố

Tại nước ta, cây huyết đằng mọc hoang tại các tỉnh miền núi phía Bắc như Lào Cai, Lạng Sơn... Ngoài ra còn phát hiện ở Thái Nguyên, Hà Nội (Ba Vì), Hòa Bình, Ninh Bình. Còn có ở Trung Quốc, Lào.

2 Thành phần hóa học

Hơn 110 thành phần hóa học đã được phân lập và xác định từ thân của huyết đằng, bao gồm axit phenolic, phenolic glycoside, lignans, flavones, triterpenoids và các hợp chất khác. 

2.1 Phenol và glycoside phenolic

Phenol và phenolic glycoside, là chất chuyển hóa thứ cấp chính của thân dây huyết đằng, chứa vòng benzen hydroxyl hóa hoặc với một loạt glycose được liên kết trực tiếp hoặc gián tiếp trong cấu trúc của chúng. Tổng số 38 phenol và phenolic glycoside đã được phân lập từ huyết đằng trong những năm gần đây. Salidroside là phenolic glycoside đầu tiên được phân lập từ thân của huyết đằng, tiếp sau đó là hai dẫn xuất phenol, axit vanillic và axit protocatechuic. Tiếp theo, Miêu và cộng sự đã phân lập sargencuneside. Sau đó, mười ba phenol và glycoside phenolic đã được phân lập, có thể kể đến như androsin, glucoside axit vanillic, axit syringic...

2.2 Lignan

Lignan có nguồn gốc từ quá trình dime hóa oxy hóa của hai hay nhiều đơn vị phenylpropanoid. Syringaresinol-4′-O-β-D-glucopyranoside là lignan đầu tiên được phân lập, tiếp theo là axit dihydroguaiaretic và hàng loạt các lignan khác.

Cấu trúc các lignan được tìm thấy trong huyết đằng
Cấu trúc các lignan được tìm thấy trong huyết đằng
 

2.3 Phenylpropionic acid

Mười lăm axit phenylpropionic được xác định từ chiết xuất huyết đằng, bao gồm p-hydroxyphenylethanol p-coumarat, metyl chlorogenat, axit p-hydroxycinnamic, p-hydroxyphenylaceton, axit chlorogenic, p-hydroxyphenylethanol lên men, calceolariodide B, tcitrusin B, axit caffeic và glehlinoside C...

Ngoài ra, còn có các triterpenoid, Flavonoid, anthraquinon, steroid... cũng đã được phân lập từ cây huyết đằng.

3 Tác dụng và công dụng

3.1 Tác dụng dược lý

Huyết đằng đã được chứng minh là có nhiều hoạt động dược lý, bao gồm chống ung thư, chống viêm, chống oxy hóa, kháng khuẩn, chống nhiễm trùng huyết và chống viêm khớp, cũng như hoạt động bảo vệ chống lại các bệnh mạch máu não.

Tác dụng chống viêm

Chiết xuất huyết đằng có tác dụng chống viêm mạnh mẽ thông qua nhiều cơ chế khác nhau, một trong số đó là giảm mức độ yếu tố hoại tử khối u-alpha (TNF-α) và interleukin 6 (IL-6). Ngoài ra, các hoạt chất trong huyết đằng là tác nhân trị liệu tiềm năng để điều trị các bệnh viêm như viêm phổi, viêm thần kinh, viêm phế quản..., thông qua việc làm giảm quá trình sản xuất oxit nitric (NO), sự biểu hiện của nitric oxide synthase (iNOS) và cyclooxygenase (COX)-2, và sự chuyển vị hạt nhân của yếu tố hạt nhân- κB trong đại thực bào RAW 264,7 được kích thích bằng lipopolysacarit (LPS). 

Tác dụng chống khối u

Các nhà khoa học đã phát hiện ra rằng chiết xuất nước của huyết đằng có tác dụng ức chế vừa phải trong ống nghiệm đối với dòng tế bào ung thư bạch cầu dòng tủy ở người HL60, dòng tế bào ung thư phổi A549, dòng tế bào sarcoma S180 và dòng tế bào ung thư biểu mô tế bào gan H22 theo cách phụ thuộc vào liều lượng. Hơn nữa, các hoạt chất trong huyết đằng có thể gây ra quá trình chết theo chương trình của các tế bào H22, bằng cách đảo ngược tỷ lệ Bax/Bcl-2 và kích hoạt caspase-9 và 3.

Tác dụng dược lý của huyết đằng
Tác dụng dược lý của huyết đằng

Tác dụng chống oxy hóa

Huyết đằng có thể làm giảm stress oxy hóa trong cơ chế bệnh sinh của nhiều bệnh, bao gồm ung thư, rối loạn chức năng não và suy giảm hệ thống miễn dịch. Dịch chiết nước của S.cuneata có thể loại bỏ DPPH với giá trị IC50 là 5,53 μg/mL, vượt trội so với axit L-ascorbic (Vitamin C). Các hoạt chất tham gia vào hoạt động chống oxy hóa này bao gồm proanthocyanidin, axit vanillic, axit protocatechuic, axit syringic, metyl protocatechuat, etyl chlorogenat, axit caffeic, catechin...

Tác dụng kháng khuẩn

Nghiên cứu phát hiện ra rằng chiết xuất 70% Ethanol của S.cuneata có hoạt tính kháng khuẩn rõ ràng theo cách phụ thuộc vào liều lượng chống lại Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus, Bacillus thuringiensis, Pseudomonas aeruginosaEscherichia coli.
Điều tra hóa chất thực vật sau đó trên cây này đã dẫn đến việc phân lập được hydroxytyrosol, sargentodognans F và G, calceolarioside B, axit caffeic, epicatechin, catechin, cinchonains Ia, dulcisflavan và procyanidin B-2, đều liên quan tới hoạt động kháng khuẩn này.

Tác dụng chống viêm khớp

Một số hoạt chất trong huyết đằng có tác dụng chống viêm khớp mạnh mẽ. Salidroside cải thiện tình trạng viêm do tinh thể mononatri urat gây ra, cùng với sự suy giảm COX-2, 5-lipoxygenase (5-LOX) và cytochrom P450 4A (CYP4A), đồng thời sản xuất PGE, leukotriene B4 và 20- axit hydroxyeicosatetraenoic trong đại thực bào dịch khớp. Gần đây, các nhà khoa học đã chứng minh rằng axit chlorogenic có thể bảo vệ chống lại bệnh viêm khớp dạng thấp do Collagen gây ra. Bên cạnh đó, nghiên cứu cho thấy rằng uống apocynin có thể đảo ngược một phần sự ức chế tổng hợp proteoglycan ở sụn do viêm gây ra và ức chế biểu hiện cyclooxygenase. Do đó, nó có thể được sử dụng để điều trị viêm xương khớp hoặc viêm khớp dạng thấp.

Ngoài ra, cũng có nhiều nghiên cứu khác chứng minh về tác dụng bảo vệ mạch máu não, hoạt động chống nhiễm trùng huyết, tác dụng bảo vệ thần kinh... của cây huyết đằng.

3.2 Công dụng trong y học cổ truyền

Huyết đằng có vị đắng chát, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết, khu phong, tăng cường lưu thông máu và thư cân hoạt lạc, mạnh gân cốt, giảm đau.

Chủ trị các chứng ứ huyết, đau nhức xương khớp, phụ nữ rối loạn kinh nguyệt, tê bì chân tay, đau lưng mỏi gối...

Huyết đằng (cây dây máu)

Huyết đằng (cây dây máu) 

3.3 Đối tượng sử dụng

Phụ nữ có chu kỳ kinh nguyệt thất thường, không đều, hay bị tắc kinh.

Những người cơ thể suy nhược, gầy yếu, ăn kém, da xanh xao.

Những người cao tuổi đau nhức xương khớp, viêm khớp.

Những người khi huyết không thông.

4 Một số bài thuốc điều trị với cây Huyết đằng

4.1 Bài thuốc 1: Điều trị viêm đa khớp dạng thấp

Kết hợp các vị thuốc sau:

  • Huyết đằng.
  • Hy Thiêm, Thổ Phục Linh.
  • Sinh địa, Rễ Cà Gai Leo.
  • Rễ cây Cúc ảo, Huyết dụ.
  • Nam độc lực, Rễ vòi.

Cách làm: Mỗi ngày sắc 1 thang để uống.

Trà huyết đằng giúp bổ máu
Trà huyết đằng giúp bổ máu

 

4.2 Bài thuốc 2: Chữa đau nhức xương, chân tay tê buốt, co quắp

Nguyên liệu cần chuẩn bị:

​Sắc với nước để uống mỗi ngày, kiên trì áp dụng sẽ giảm các triệu chứng bệnh một cách rõ rệt.

4.3 Bài thuốc 3: Chữa kinh nguyệt không đều

Nguyên liệu: Mỗi thang thuốc bao gồm:

  • Huyết đằng: 16g, Đương quy: 12g.
  • Hà thủ ô: 12g, Thục địa: 12g, Nhân sâm: 10g.

​Cách làm: Mỗi ngày sắc uống 1 thang thuốc trên. Một liệu trình nên kéo dài từ 5-10 ngày cho đến khi tình trạng kinh nguyệt không đều được cải thiện.

4.4 Bài thuốc 4: Chữa đau lưng, mỏi gối

Mỗi thang thuốc bao gồm các nguyên liệu sau:

Cách làm: Sắc mỗi ngày 1 thang, uống 2-3 lần/ngày. Liệu trình kéo dài trong 6 tháng. Sử dụng đều đặn mỗi ngày sẽ xua tan nỗi lo đau lưng, mỏi gối.

Ngoài ra, rượu huyết đằng cũng có lợi trong nhiều trường hợp khác nhau. Cách ngâm rượu cây huyết đằng như sau: Ngâm bột thân huyết đằng với 1L rượu trắng, sau 20-25 ngày có thể sử dụng mỗi ngày giúp trị thiếu máu rất hiệu quả.

5 Tài liệu tham khảo

1. Tác giả Đỗ Tất Lợi (Xuất bản năm 2006). Sách Cây thuốc và Động vật làm thuốc ở Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2021.

2. Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1 (Xuất bản năm 2021). Huyết đằng trang 1166, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2023.

3. Tác giả Wen Zhang và cộng sự (Ngày đăng 15 tháng 1 năm 2021). Recent advances in chemistry and bioactivity of Sargentodoxa cuneata, PubMed. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2023.

Ngày đăng

Các sản phẩm có chứa dược liệu Huyết Đằng

Vương Thảo Kiện Cốt Plus 120 viên
Vương Thảo Kiện Cốt Plus 120 viên
(1)
475.000₫
Sante' Extra
Sante' Extra
(1)
250.000₫
Viên Khớp Đan
Viên Khớp Đan
(1)
Liên hệ
An Tâm Lộ
An Tâm Lộ
(1)
Liên hệ
Cahaba Xương Khớp Gold
Cahaba Xương Khớp Gold
(1)
490.000₫
Cường Lực Toan Thống Linh
Cường Lực Toan Thống Linh
(1)
85.000₫
Phục Cốt Quang
Phục Cốt Quang
(1)
Liên hệ
Viên Khớp Thiên Niên Kiện
Viên Khớp Thiên Niên Kiện
(1)
250.000₫
Khớp Gia Bảo
Khớp Gia Bảo
(1)
450.000₫
Vela Eva
Vela Eva
(1)
Liên hệ
Havircin
Havircin
(1)
Liên hệ
1 1/1
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0868 552 633