Húng Chanh (Rau Tần Lá Dày - Plectranthus amboinicus)
118 sản phẩm
Dược sĩ Nguyễn Trang Dược sĩ lâm sàng - Đại học Dược Hà Nội
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Húng chanh được biết đến khá phổ biến với công dụng trị cảm cúm, ho hen, sốt cao và chảy máu cam. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Húng chanh.
1 Giới thiệu về cây Húng chanh
Húng Chanh hay còn được gọi là Rau tần dày lá, Rau thơm lông, tên khoa học là Plectranthus amboinicus (Lour.) Spreng. (Coleus amboinicus Lour.), thuộc họ Hoa môi Lamiaceae.
1.1 Đặc điểm thực vật
Cây thảo có thể sống trong nhiều năm, cao khoảng từ 20 đến 50 cm, phần thân gần gốc trở nên sừng sững. Lá mọc đối, dày, chứa nhiều nước, hình trái xoan rộng, dài 3-6 cm và rộng 2-5 cm, mép khía răng tròn nhỏ. Hoa nhỏ, màu tím hồng, mọc thành bông ở đầu thân và đầu cành, tạo thành các vòng hoa dày đặc cách quãng nhau. Quả nhỏ, tròn, màu nâu và chứa một hạt. Toàn bộ cây có lông rất nhỏ và có mùi thơm giống như mùi chanh.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Người ta sử dụng lá và ngọn non của cây - được gọi là Folium et Gemma Plectranthi. Lá có thể thu hái quanh năm, thường được dùng tươi và hái đến đâu dùng đến đó. Khi trời khô ráo, người ta hái lá bánh tẻ và loại bỏ các lá già úa vàng hoặc lá bị sâu bệnh. Sau đó, lá được phơi nắng nhẹ hoặc sấy ở nhiệt độ 40-45°C đến khi khô.
1.3 Đặc điểm phân bố
Cây Húng chanh có nguồn gốc từ vùng đông Ấn Độ và quần đảo Maluku (Indonesia) và được trồng làm gia vị và thuốc tại nhiều nơi trong nước. Ở nhiều địa phương, cây được trồng ở quy mô lớn để sản xuất tinh dầu làm thuốc.
Cây thích ánh sáng và độ ẩm cao, và đôi khi chịu được hạn hán. Cây có thể sống trên đất cát vùng ven Trung và trong mùa khô, cây vẫn có thể phát triển mạnh mẽ mà không cần tưới nước. Tuy nhiên, ở các tỉnh phía Bắc, cây có thể rụng lá vào mùa đông. Cây Plectranthus được trồng ở nhiều tỉnh và thành phố trong nước.
2 Thành phần hóa học
Lá của cây Húng chanh chứa ít tinh dầu (0,05-0,12%). Tinh dầu Húng chanh có đến 65,2% các hợp chất phenolic trong đó có salicylat, thymol, carvacrol, eugenol và chavicol, cùng với một chất màu đỏ được gọi là colein.
Các thành phần dễ bay hơi trong lá P. amboinicus thu thập từ Uganda đã được chiết xuất bằng phương pháp vi chiết pha rắn trong không gian đầu (HS-SPME) và phân tích bằng phương pháp ion hóa tác động điện tử sắc ký khí khối phổ (GC-MS). Kết quả cho thấy Linanol (50,3%) là thành phần chính, cùng với Carvacrol (10,3%), Geranyl axetat (11,75), Nerol axetat (11,6%), γ-Terpinene (3,2%), p -Cymene (2,9%), Nerol (2,3%), α-4- Carene (1,3%), Caryophyllene (1,2%) và β-Myrcene (0,8%).
3 Công dụng - Tác dụng của cây Húng chanh
3.1 Tác dụng dược lý
Các hợp chất trong tinh dầu Húng chanh như carvacrol và thymol được cho là có khả năng ức chế đáng kể vi khuẩn Streptococcus spp., Staphyllococus spp., Klebsiela spp., Escherichia coli, gây bệnh đường hô hấp kháng Ampicillin. Tinh dầu Húng chanh cũng có hoạt tính kháng viêm và ức chế quá trình viêm cấp và mạn tính tương tự như các chất ức chế COX, nhưng không gây tác dụng phụ trong quá trình điều trị. Ngoài ra, Húng chanh còn có tác dụng giảm ho, long đờm, giãn phế quản, chống oxy hóa.
3.1.1 Giảm viêm họng
Húng chanh có chất kháng sinh tự nhiên giúp sát khuẩn, loại bỏ chất nhầy, đờm và các tác nhân gây viêm nhiễm vòm họng. Lá húng chanh tươi rửa sạch, cắt nhỏ, thêm một ít đường phèn rồi đem chưng cất thủy, sau đó vắt lấy nước uống. Còn bã lá húng chanh có thể ăn hoặc ngậm nuốt cùng với nước. Mỗi ngày sử dụng 1 lần, sẽ có hiệu quả nếu dùng liên tục từ 3–5 ngày.
3.1.2 Giảm sốt
Húng chanh giúp hạ sốt, tăng nhanh quá trình phục hồi và giúp ra mồ hôi để loại bỏ độc tố qua da. Giã nát một ít lá húng chanh cùng với một ít muối và một ít nước sôi để nguội, rồi vắt lấy nước uống. Bã lá húng chanh để nguyên hoặc cho ít giấm hay rượu để thoa khắp cơ thể.
3.1.3 Chữa hôi miệng
Để chữa hôi miệng, bạn có thể dùng húng chanh khô sắc lấy nước và ngậm, súc miệng thường xuyên, nên làm 5-7 lần trong ngày.
3.1.4 Cải thiện thị lực
Húng chanh cũng chứa một lượng Vitamin A nhất định, giúp giảm căng thẳng oxy hóa trong mắt và ngăn ngừa thoái hóa điểm vàng, giúp cải thiện thị lực.
3.1.5 Giảm căng thẳng và lo âu
Cây húng chanh chứa một số hợp chất hữu cơ và khoáng chất có tác dụng an thần nhẹ. Uống hàm lá húng chanh như trà có thể giúp giảm cảm giác lo lắng, bồn chồn, căng thẳng và giúp thư giãn, ngủ ngon.
3.1.6 Giảm viêm khớp
Lá cây húng chanh có chứa acid béo omega-6, giúp hỗ trợ giảm chứng viêm khớp.
3.1.7 Cải thiện chức năng thận
Cây húng chanh có tác dụng lợi tiểu, giúp cơ thể đào thải các độc tố bằng cách kích thích đi tiểu, hỗ trợ cải thiện chức năng thận.
3.2 Vị thuốc Húng chanh - Công dụng theo y học cổ truyền
3.2.1 Tính vị, tác dụng
Húng chanh có vị the cay, hơi chua, mùi thơm, tính ấm, không độc; có tác dụng lợi phế, trừ đờm, giải cảm, làm ra mồ hôi, làm thông hơi, giải độc. Colein trong lá có tác dụng kháng sinh mạnh đối với một số vi trùng, nhất là ở vùng họng, mũi, miệng và cả ở đường ruột.
3.2.2 Tác dụng cây Húng chanh
Cây Húng chanh có ăn được không? Húng chanh là loại gia vị đặc sắc được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực Việt Nam. Lá và ngọn non được sử dụng để trị cảm cúm, ho hen, ho ra máu, sốt cao, sốt không ra mồ hôi, nôn ra máu, chảy máu cam, viêm họng, khản tiếng.
Cách chế biến cây Húng chanh? Liều dùng là 10-15g, dạng thuốc sắc hoặc giã lấy nước uống. Húng chanh có thể dùng riêng hoặc phối hợp với nhiều loại lá khác nấu nước xông. Ở Malaixia, người ta dùng lá húng chanh sau khi sinh đẻ uống và dùng lá tươi giã ra lấy nước cốt cho trẻ em bị sổ mũi uống. Ngoài ra, lá húng chanh cũng được dùng để trị nẻ môi, đau họng, đau đầu và khi bị sốt. Ở Ấn Độ, lá húng chanh được dùng để chữa bệnh về đường tiết niệu và rỉ nước từ âm đạo. Nước ép Húng chanh trộn với đường là một loại thuốc gây trung tiện mạnh và cũng được sử dụng để trị ho và chứng khó tiêu. Tác dụng của húng chanh Mật Ong đó là trị ho hiệu quả.
Cách sử dụng cây húng chanh: Để sử dụng Húng chanh, bạn có thể rửa sạch lá, cắt nhỏ và thêm một ít đường phèn vào sau đó đem chưng cất thủy để lấy nước uống. Bã lá Húng chanh có thể ăn hoặc ngậm nuốt cùng với nước. Mỗi ngày nên sử dụng 1 lần và liên tục trong 3-5 ngày để đạt hiệu quả tốt nhất.
4 Bài thuốc từ Húng chanh
4.1 Chữa ho, viêm họng
Sử dụng lá Húng chanh để chữa ho, viêm họng và khàn tiếng bằng cách giã nát lá tươi và vắt lấy nước cốt uống. Hoặc đem giã nhỏ một nắm lá (15-20g), thêm nước, vắt lấy nước uống làm hai lần trong ngày. Đối với trẻ em, thêm ít đường và đem hấp cơm cho uống 2-3 lần mỗi ngày.
Nếu muốn chữa đau họng, bạn có thể rửa sạch lá Húng chanh tươi và nhai cùng một ít muối, ngậm nuốt dần dần.
4.2 Trị rắn cắn, ong đốt
Trong trường hợp bị rắn cắn, bò cạp hoặc ong đốt, bạn có thể giã lá Húng chanh tươi và đắp lên vết thương.
5 Tài liệu tham khảo
- Nhận thức cây thuốc và dược liệu (Xuất bản năm 2021). Húng chanh trang 74 - 75, Nhận thức cây thuốc và dược liệu. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
- Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1 (Xuất bản năm 2021). Húng chanh trang 90 - 91, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
- Tác giả Greetha Arumugam và cộng sự (Đăng ngày 30 tháng 03 năm 2016). Plectranthus amboinicus (Lour.) Spreng: Botanical, Phytochemical, Pharmacological and Nutritional Significance, PubMed. Truy cập ngày 07 tháng 03 năm 2023.