Hồng Sâm (Nhân Sâm Đỏ)
137 sản phẩm
Dược sĩ Thanh Hương Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Hồng sâm được biết đến rộng rãi ở châu Á như một đặc sản, được sản xuất lần đầu tiên trên thế giới tại Hàn Quốc. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về loại dược liệu này.
1 Giới thiệu về Hồng Sâm
Hồng Sâm hay còn gọi là nhân sâm đỏ, nhân sâm rubra, Nhân sâm đỏ Hàn Quốc” (ám chỉ một sản phẩm của Hàn Quốc được sản xuất từ nhân sâm được trồng trong nước theo phương pháp truyền thống), “ hongsam ” và “ hongshen ”.
1.1 Nguồn gốc
Có những ghi chép về việc sản xuất nhân sâm đỏ ở Hàn Quốc từ khoảng một thiên niên kỷ trước, và nhân sâm đỏ được cho là thực sự đã được sản xuất từ thời xa xưa hơn. Hồng sâm được biết đến rộng rãi ở châu Á như một đặc sản, được sản xuất lần đầu tiên trên thế giới tại Hàn Quốc bằng cách chế biến từ nhân sâm.
Theo các tài liệu hiện đại, Sổ tay quản lý nhân sâm ở Đế quốc Hàn Quốc ( Hang'guk Samjeong Yoram ) ghi lại, nhân sâm thô từ 6 tuổi trở lên được phân loại theo kích cỡ, hấp trực tiếp bằng hơi nước trong 50–90 phút tùy theo kích cỡ, đủ khô trong phòng sấy và phơi khô dưới ánh nắng mặt trời trong 4–5 ngày. Nhân sâm chuyển sang màu đỏ khi trải qua quá trình hấp và sấy khô, do đó nó được gọi là “nhân sâm đỏ”. Giai đoạn 1908–1996 chứng kiến hệ thống độc quyền nhà nước trong đó nhân sâm được trồng và nhân sâm đỏ được sản xuất và bán dưới sự quản lý chặt chẽ của chính phủ. Kỹ thuật sản xuất hồng sâm hiện nay đã được phát triển bằng cách hiện đại hóa và tiêu chuẩn hóa các phương pháp sản xuất hồng sâm được sử dụng truyền thống.
1.2 Phương pháp sản xuất
Quy trình sản xuất hồng sâm đã được đăng ký với Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) và được chứng nhận quốc tế vào tháng 4 năm 2017 (ISO 19610). Nhân sâm thô từ 4–6 năm tuổi được phân loại theo độ dày của rễ củ, rửa sạch và nấu bằng hơi nước ở nhiệt độ 90–100°C trong ít nhất 80–100 phút. Nhân sâm sau đó được sấy khô bằng gió nóng ở nhiệt độ 45–55°C cho đến khi độ ẩm còn 15,5% hoặc thấp hơn. Sau đó, nó được phơi khô dưới ánh nắng mặt trời. Sau khi trải qua quá trình sản xuất này, nhân sâm đỏ có màu từ đỏ nhạt đến nâu sẫm.
1.3 Đặc điểm nhân sâm đỏ
Trong khi nhân sâm thô chứa 70% độ ẩm thì nhân sâm đỏ chứa 15,5% độ ẩm hoặc thấp hơn và có màu đỏ nhạt đến nâu sẫm. Trong quá trình hấp, tinh bột nhân sâm bị hồ hóa, làm tăng độ chặt của mô từ rễ chính đến rễ phụ. Nhân sâm đỏ được phân loại thành Chun-sam, Ji-sam và Yang-sam theo độ cứng của thân rễ, tỷ lệ giữa rễ cái và rễ bên, màu sắc, đặc điểm của các mô cơ thể, v.v. Bột nhân sâm đỏ thu được bằng cách nghiền nát nhân sâm đỏ. Chiết xuất nhân sâm đỏ được sản xuất bằng cách chiết xuất và cô đặc nhân sâm với nước hoặc rượu etylic.
Trong trường hợp chiết xuất nước hồng sâm, 75% rễ củ hồng sâm và 25% rễ con và rễ mịn được trộn lẫn, chiết xuất nhiều lần ở 85°C trong 12 giờ với lượng nước đo 10– gấp 13 lần lượng nhân sâm, làm nguội và ly tâm để loại bỏ các chất không hòa ta. Dịch chiết này được cô đặc ở 50–60°C cho đến khi đạt được 70–73°Brix. Chiết xuất nước nhân sâm đỏ là chất lỏng nhớt màu nâu đen với độ ẩm khoảng 36%, độ pH từ 4,6 trở xuống và 70–72°Brix, với các chất không tan trong nước chiếm tới 2% hoặc thấp hơn.
2 Thành phần hóa học
Nhân Sâm đỏ có chứa saponin, là một loại glycosid triterpene được gọi là “ginsenosides”; protein, peptide và alkaloid là những hợp chất chứa nitơ; polyacetylene, là thành phần hòa tan trong chất béo; polysaccharides và các Flavonoid khác và axit béo. Trong quy trình sản xuất nhân sâm đỏ, không chỉ tạo ra ginsenoside mà còn tạo ra arginine–fructose–glucose (AFG), maltol và panaxytriol cũng như những thay đổi hóa học đối với polysaccharides xảy ra.
3 Tác dụng của Nhân sâm đỏ
Nhân sâm đỏ đã được chứng nhận có sáu chức năng như một loại thực phẩm chức năng cho sức khỏe.
3.1 Cải thiện miễn dịch
Để làm sáng tỏ hoạt động miễn dịch của nhân sâm đỏ, nhiều nghiên cứu in vitro và in vivo về ginsenosides, phần Saponin và polysaccharides đã được tiến hành. Nhân sâm đỏ kích hoạt các đại thực bào và các tế bào tiêu diệt tự nhiên, những tế bào chịu trách nhiệm chính về khả năng miễn dịch bẩm sinh, do đó có tác dụng bảo vệ không đặc hiệu chống lại nhiễm trùng bên ngoài hoặc các vật liệu nguy hiểm. Ngoài ra, hồng sâm còn làm tăng các phản ứng miễn dịch đặc hiệu bằng cách điều chỉnh hoạt động của các tế bào miễn dịch và cytokine, hoạt động trên khả năng miễn dịch qua trung gian tế bào và miễn dịch dịch thể.
3.2 Giảm mệt mỏi
Nhân sâm đỏ làm giảm sự tích tụ axit lactic, một chất gây mỏi cơ được tạo ra sau khi đạt đến khả năng chịu đựng khi tập thể dục, và thúc đẩy quá trình phục hồi creatine kinase (CK), cung cấp năng lượng cho cơ bắp. Ngoài ra, nhân sâm đỏ làm giảm sự phát triển của tình trạng mệt mỏi trung tâm bằng cách giảm việc tạo ra các tiền chất serotonin, vốn là nguyên liệu gây mệt mỏi chính.
3.3 Hỗ trợ lưu lượng máu thông qua việc ức chế kết tập tiểu cầu (cải thiện lưu thông máu)
Nhân sâm đỏ ức chế sự kết tập tiểu cầu bằng cách điều chỉnh quá trình tổng hợp tuyến tiền liệt (PGI 2), có cơ chế đối kháng với sự kết tập tiểu cầu, cũng như Thromboxane A2 (TXA 2) và serotonin, thúc đẩy quá trình kết tập tiểu cầu, do đó ngăn chặn sự hình thành huyết khối và cải thiện tình trạng tuần hoàn máu. Chiết xuất nhân sâm đỏ, saponin và ginsenoside ngăn chặn việc tạo ra các vật liệu kết tập tiểu cầu như TXA 2 , trombin và serotonin. Ngoài ra, chúng còn thúc đẩy sản sinh PGI 2 , chất ức chế kết tập tiểu cầu, do đó ức chế kết tập tiểu cầu
3.4 Hỗ trợ cải thiện trí nhớ
Nhân sâm đỏ và ginsenosides tăng cường dây thần kinh cholinergic bằng cách thúc đẩy sản sinh và giải phóng acetylcholine, chất có tác dụng quan trọng đối với trí nhớ, do đó thể hiện tác dụng của nó đối với khả năng học tập và trí nhớ.
3.5 Hỗ trợ hoạt động chống oxy hóa
Nhân sâm đỏ làm giảm hoặc loại bỏ việc tạo ra các gốc tự do bằng cách điều chỉnh hoạt động của các enzyme chống oxy hóa như SOD, catalase và GPX khỏi các yếu tố khác nhau gây ra tổn thương oxy hóa và tăng cường tổng hợp các chất chống oxy hóa nội sinh như Glutathione, do đó làm giảm tổn thương oxy hóa.
3.6 Hỗ trợ sức khỏe phụ nữ mãn kinh
Nhân sâm đỏ cũng cải thiện chức năng tình dục bị suy giảm ở phụ nữ mãn kinh. Trong các nghiên cứu ở người trên phụ nữ mãn kinh, nhân sâm đỏ làm giảm các triệu chứng mãn kinh nhưng không ảnh hưởng đến hàm lượng các hormone như estrogen và prolactin huyết thanh.
3.7 Các tác dụng khác
- Cải thiện lượng đường trong máu
- Chống ung thư
- Tăng cường sức khỏe nam giới
- Thời gian ngủ, khô miệng và rụng tóc
4 Công dụng theo y học cổ truyền
Lịch sử sử dụng nhân sâm cho mục đích y học ở châu Á đã có từ nhiều thiên niên kỷ trước. Văn bản dược lý quan trọng nhất của Trung Quốc, Kinh điển về thảo dược của Shennong ( Shennong Bencaojing ; khoảng 100 năm trước Công nguyên) lần đầu tiên mô tả công dụng dược lý của nhân sâm.
Trong y học cổ truyền Hàn Quốc, nhân sâm đỏ được dùng với các chỉ số như nhân sâm. Sở hữu cả vị ngọt, hơi đắng và khí ấm. Nó được sử dụng để khơi dậy năng lượng, củng cố khí trong lá lách và phổi, sản xuất chất lỏng cơ thể, làm dịu cơn khát, ổn định tâm trí và tăng cường trí tuệ. Được sử dụng cho các trường hợp mệt mỏi do thiếu khí , chán ăn, tiêu chảy, khó thở, mạch yếu, tiểu đường, bệnh sốt, hay quên, mất ngủ và rối loạn cương dương, nhân sâm là một loại thuốc phục hồi đại diện để tiếp thêm sinh lực.
5 Tài liệu tham khảo
Tác giả Seung-Ho So và cộng sự, ngày đăng báo tháng 10 năm 2018. Red ginseng monograph, pmc. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2023.