Hoàng Cầm (Scutellaria baicalensis Georgi)
130 sản phẩm
Dược sĩ Thùy Dung Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi tại đây
Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) | Plantae (Thực vật) Tracheophyta (Thực vật có mạch) Angiospermae (Thực vật có hoa) Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự) Asterids (nhánh hoa Cúc) |
Bộ(ordo) | Lamiales (Hoa môi) |
Họ(familia) | Lamiaceae (Hoa môi) |
Chi(genus) | Scutellaria |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Scutellaria baicalensis Georgi | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Scutellaria macrantha Fisch. Scutellaria lanceolaria Miq. |
![Hoàng Cầm (Scutellaria baicalensis Georgi)](/images/others/cay-hoang-cam-0-4405.jpg)
Hoàng cầm được biết đến khá phổ biến với công dụng làm chữa cảm mạo, viêm phổi, viêm phế quản, cầm máu và an thai. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Hoàng cầm.
1 Hoàng cầm có tên gọi khác là gì?
Hoàng cầm có tên khoa học là Scutellaria baicalensis Georgi, tên đồng nghĩa là Scutellaria macrantha Fisch., Scutellaria lanceolaria Miq.
Cây hoàng cầm thuộc họ gì? Hoàng cầm thuộc họ Lamiaceae (họ Hoa môi).
Ngoài ra còn có loài Hoàng cầm Ấn - Scutellaria indica L., thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae.
![Hoàng cầm - Vị thuốc trị cảm mạo, cầm máu và an thai hiệu quả](/images/item/cay-hoang-cam-3.jpg)
1.1 Đặc điểm thực vật
Cây thảo có tuổi thọ lâu dài và thường mọc thẳng, đạt đến chiều cao từ 0 đến 50cm, với thân có hình vuông và nhiều nhánh. Rễ của nó có hình dạng chuỳ lớn, có bề ngoài màu vàng sấm và phần chất gỗ trong màu nham nhở và màu vàng nhạt, trong khi lõi ruột của rễ có màu nâu vàng. Lá của cây này mọc đối, có hình mác hẹp và đầu nhọn, mép nguyên và ít khi có cuống. Mặt trên của lá có màu xanh thẫm, trong khi mặt dưới có màu xanh nhạt, và cả hai mặt đều có điểm tuyến đen. Hoa của cây mọc sát nhau để tạo thành chùm dày ở đầu cành, có màu lam tím, tràng hoa có hình ống dài và được chia thành hai môi, có 4 nhị (2 dài và 2 ngắn) và bầu hoa có 4 ngăn. Quả của cây có màu nâu sẫm và chứa hạt tròn màu đen.
Dưới đây là hình ảnh cây Hoàng cầm:
![Hoàng cầm - Vị thuốc trị cảm mạo, cầm máu và an thai hiệu quả](/images/item/cay-hoang-cam-1.jpg)
1.2 Thu hái và chế biến
1.2.1 Bộ phận dùng
Rễ củ (Radix Scutellariae), bao gồm Rễ già (Khô cầm) và Rễ con (Điều cầm). Rễ được thu hái vào mùa xuân hoặc thu, sau đó loại bỏ thân và rễ con và phơi khô. Rễ được đập để lột bỏ lớp vỏ bên ngoài, đến khi trở thành màu vàng. Rễ củ này có thể được sử dụng để chế tạo Hoàng cầm phiến (ngâm nước sôi hoặc đun cho mềm, ủ, thái phiến, phơi nắng nhẹ cho khô) hoặc Tửu Hoàng cầm (phiến Hoàng cầm được tẩm rượu, rang qua và phơi khô).
1.2.2 Mô tả Dược liệu Hoàng cầm theo Dược điển
Rễ củ có hình dạng chùy, vặn xoắn, dài từ 8 cm đến 25 cm và đường kính từ 1 cm đến 3 cm. Mặt ngoài có màu nâu vàng hoặc vàng thẫm, phần trên hơi ráp và có các vết khía dọc vặn vẹo hoặc vân dạng mạng, phần dưới có các vết khía dọc và nhăn nhỏ. Rễ già (Khô cầm) có mặt ngoài màu vàng, bên trong trống rỗng hoặc chứa các mảnh vụn màu nâu đen hoặc nâu tối. Rễ con (Điều cầm) có chất cứng chắc, mịn, mặt ngoài màu vàng và bên trong màu xanh vàng, giòn và dễ bẻ. Hoàng cầm không có mùi và có vị hơi đắng.
1.3 Đặc điểm phân bố
Cây Hoàng cầm có nguồn gốc từ Đông Á và Nga và hiện nay được trồng ở nhiều nước châu Âu, bao gồm Việt Nam. Cây này được trồng tại Lào Cai, Hà Nội và một số tỉnh thành khác.
Chi Scutellaria L. trên thế giới có khoảng 300 loài, thường phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới, cận nhiệt đới và nhiệt đới thuộc Châu Á, Châu Âu, Châu Phi và một số đảo thuộc Thái Bình Dương.
Tại nước ta, chi này có 15 loài trong đó chủ yếu là các cây mọc tự nhiên chỉ có Hoàng cầm là loài nhập trồng từ Liên Xô, hiện nay cây được trồng và lưu giữ giống tại Trại thuốc Sa Pa của Viện Dược liệu.
Hoàng Cầm có bản chất là loài ưa sáng, sinh trưởng và phát triển tốt ở những khu vực có khí hậu ẩm mát của vùng núi cao. Những cây trồng ở Sa Pa sinh trưởng tốt với nhiệt độ trung bình năm khoảng 13 đến 15 độ C, vào mùa đông thì toàn bộ phần trên mặt đất sẽ bị tàn lụi, cây sẽ mọc lại vào mùa xuân năm sau. Hoàng cầm ra hoa quả đều hàng năm nhưng chưa phát hiện cây con mọc từ hạt. Người dân thường dùng những nhánh con mọc từ gốc để làm cây giống rồi đem đi trồng.
2 Thành phần hóa học
Rễ Hoàng cầm chứa tinh dầu, flavonoid như baicalin, baicalein, wogonoside, wogonin, skullcapflavone I, II, oroxylin A, cũng như các thành phần khác như tanin và chất nhựa.
Ngoài ra, trong rễ của cây Hoàng cầm còn chứa 12 glycosid.
Thành phần wogonin và skulcapflavon là những thành phần thể hiện hoạt tính sinh học đáng chú ý.
3 Tác dụng - Công dụng của cây Hoàng cầm
3.1 Tác dụng dược lý
Baicalin đã được phát triển thành thuốc điều trị viêm gan cấp và mạn tính. Flavonoid toàn phần cũng đã được phát triển thành thuốc điều trị đau họng.
Hoàng cầm có tác dụng kháng khuẩn, kháng viêm, chống khối u, kháng virus, chống oxy hóa. Dịch sắc của rễ hoàng cầm có phổ kháng khuẩn khá rộng và có tác dụng ức chế nhiều loại vi khuẩn như trực khuẩn bạch hầu, thương hàn, ho gà, lỵ, tụ cầu khuẩn, song cầu khuẩn, viêm não, viêm phổi, liên cầu khuẩn tan huyết. Ngoài ra, cây còn có tác dụng hạ nhiệt tốt, kháng viêm, giảm ho, trừ đờm, lợi tiểu, và hạ huyết áp.
Rễ cây hoàng cầm có tác dụng gì? Cao ether từ rễ của cây Hoàng cầm thể hiện hoạt tính kháng khuẩn đối với các chủng vi khuẩn Gram dương. Đối với các vi khuẩn ở khoang miệng, Bacterioides melamnogenicus intermedius là chủng nhạy cảm nhất đối với nước sắc Hoàng cầm 2%.
Thành phần Baicalin, baicalein và wogonin thể hiện tác dụng ức chế sự tăng tính thấm của mạch trên chuột nhắt gây ra bởi acid acetic, làm giảm phù trên thực nghiệm, làm chậm quá trình tổn thương thứ phát ở bệnh nhân viêm khớp gây ra bởi chất bổ thể khi nghiên cứu trên chuột cống trắng.
Phân đoạn flavonoid thể hiện tác dụng ức chế bradylinin, làm giảm cảm giác đau quằn quại trên chuột nhắt trắng gây ra bởi acid acetic.
Baicalin, wogonin có tác dụng ức chế tập kết tiểu cầu gây ra bởi Collagen khi tiến hành nghiên cứu trên in vitro.
Khi tiến hành thí nghiệm đối với quá trình chuyển hóa lipid từ động vật có vú, thành phần wogonin thể hiện sự ức chế quá trình lắng đọng của triglycerid gan, tăng nồng độ lipoprotein tỷ trọng cao trên chuột cống trắng sau khi cho ăn hỗn hợp dầu ngô - cholesterol - natri cholat.
Cao Hoàng cầm thể hiện tác dụng bảo vệ động vật, chống độc tính gây chết do galactosamin.
![Hoàng cầm - Vị thuốc trị cảm mạo, cầm máu và an thai hiệu quả](/images/item/cay-hoang-cam-4.jpg)
3.2 Vị thuốc Hoàng cầm - Công dụng theo y học cổ truyền
Tính vị, tác dụng: Cây có vị đắng và tính lạnh. Nó có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, cầm máu và an thai.
Công dụng: Dùng chữa sốt cao kéo dài, cảm mạo, phế nhiệt, ho, viêm phổi, viêm phế quản, kiết lỵ, tiêu chảy cấp, nôn ra máu, chảy máu cam, tiêu ra máu, bằng huyết, động thai, thấp khớp cấp, ung nhọt và viêm gan. Trong y học Trung Quốc, cây được sử dụng để chữa động kinh và mất ngủ. Liều lượng hàng ngày là 4-16g dạng thuốc sắc hoặc bột.
4 Cây Hoàng cầm trị bệnh gì?
4.1 Để chữa phế nhiệt, ho ra máu, sưng phổi và thổ huyết
Dùng hoàng cầm tán nhỏ, mỗi lần 4-5g và uống 2-3 lần mỗi ngày với nước cơm hoặc nước sắc Mạch Môn.
4.2 Chữa chảy máu do nhiễm khuẩn, viêm bàng quang cấp tính
12g Hoàng cầm.
16g Hoàng bá.
16g Co nhọ nồi.
16g Trắc bá.
16g Tỳ giải.
16g Mộc thông.
12g Liên kiều.
12g Hòe hoa.
Các vị đem sắc lấy nước uống, mỗi ngày uống 1 thang.
4.3 Chữa viêm loét dạ dày tá tràng
16g Hoàng cầm.
20g Mai mực.
20g Mạch nha.
12g Sơn chi.
12g Đại táo.
8g Hoàng liên.
6g Cam thảo.
2g Ngô thù.
Các vị đem sắc lấy nước uống, mỗi ngày uống 1 thang.
4.4 Chữa đau bụng đi lỵ ra máu, hay đau bụng khan
Sử dụng hoàng cầm và Bạch Thược, mỗi vị 10g, tán bột sắc và uống.
![Hoàng cầm](/images/item/hoang-cam-va-cong-dung.jpg)
4.5 Chữa động thai, đau bụng, kém ăn, bồn chồn
Sử dụng hoàng cầm, Bạch Truật và Củ gai, mỗi vị 10g sắc và uống.
4.6 Chữa vết cắt, bỏng ra máu không ngừng
Ngâm hoàng cầm trong rượu sao, tán bột và uống 6-12g.
4.7 Chữa hen phế quản
12g Hoàng cầm.
20g Tang bạch bì.
20g Trúc linh.
12g Hạnh nhân.
8g Bán Hạ chế.
6g Ma Hoàng.
4g Cam thảo.
Các vị đem sắc nước uống, ngày 1 thang.
4.8 Trị các chứng viêm cơ, mụn nhọt, đinh độc
Dùng hoàng cầm, Hoàng Liên và hoàng bá, kết hợp với vị Chi Tử.
4.9 Chữa lao phổi
12g Hoàng cầm.
16g Sinh Địa.
12g Sa sâm.
12g Mạch môn.
12g Huyền Sâm.
12g Bách Bộ.
12g Hạ Khô Thảo.
8g Bạch cập.
Các vị đem sắc nước uống, ngày dùng 1 thang.
4.10 Chữa viêm phổi chưa có biến chứng
12g Hoàng cầm.
40g Thạch cao.
20g Kim ngân.
20g Diếp Cá.
16g Liên kiều.
12g Hạnh nhân.
12g Hoàng liên.
8g Ma hoàng.
6g Cam thảo.
Các vị đem sắc nước uống, mỗi ngày dùng 1 thang.
4.11 Chữa hen phế quản
12g Hoàng cầm.
20g Tang bạch bì.
20g Trúc linh.
12g Hạnh nhân.
8g Bán hạ chế.
6g Ma hoàng.
4g Cam thảo.
Các vị đem sắc nước uống, ngày dùng 1 thang.
4.12 Chữa tiêu chảy cấp tính
12g Hoàng cầm.
20g Nhân Trần.
16g Kim Ngân Hoa.
12g Cát Căn.
12g Mộc thông.
8g Hoàng liên.
6g Hoặc hương.
6g Cam thảo.
Các vị đem sắc nước uống, mỗi ngày uống 1 thang.
4.13 Chữa lỵ cấp tính
12g Hoàng cầm.
20g Kim ngân hoa.
12g Hoàng liên.
8g Bạch thược.
8g Đương Quy.
6g Mộc Hương.
6g Binh lang.
6g Cam thảo.
4g Đại hoàng.
Các vị đem sắc nước uống, mỗi ngày uống 1 thang.
4.14 Chữa viêm gan virus cấp
12g Hoàng cầm.
12g Hoàng liên.
12g Hoàng bá.
12g Chi tử.
8g Nhân Sâm.
8g Thạch Xương Bồ.
8g Đại hoàng sống.
Các vị đem sắc nước uống, ngày 1 thang.
4.15 Chữa viêm gan virus mạn tính
12g Hoàng cầm.
20g Nhân trần.
16g Kim ngân.
12g Hoạt thạch.
12g Đại phúc bì.
12g Mộc thông.
8g Phục linh.
8g Trư linh.
8g Đậu khấu.
4g Cam thảo.
Các vị đem sắc nước uống, ngày 1 thang.
4.16 Chữa viêm họng
12g Hoàng cầm.
16g Sa sâm.
12g Mạch môn.
12g Thiên hoa phấn.
12g Tang bạch bì.
4g Cát Cánh.
4g Cam thảo.
Các vị đem sắc nước uống, ngày 1 thang.
4.17 Chữa viêm cầu thận cấp tính
12g Hoàng cầm.
20g Bồ Công Anh.
20g rễ Cỏ tranh.
16g Lá tre.
12g Mộc thông.
12g Sinh địa.
12g Hoàng bá.
4g Cam thảo.
Các vị đem sắc nước uống, ngày 1 thang.
4.18 Chữa rong huyết
12g Hoàng cầm.
24g Thích Quy Bản.
20g Mẫu Lệ.
16g Sinh địa.
12g Tông lư khôi.
12g A giao.
12g Sơn chỉ.
12g Địa du.
12g Ngó Sen.
10g Địa cốt bì.
4g Cam thảo.
Các vị đem sắc lấy nước uống trong ngày.
4.19 Chữa viêm amidan
12g Hoàng cầm.
40g Thạch cao sông.
16g Kim ngân hoa.
16g Sơn chi tử.
12g Liên kiều.
12g Đạm trúc diệp.
8g Cát cánh.
8g Cam thảo.
4g Bạc Hà.
Các vị đem sắc lấy nước uống, ngày 1 thang.
4.20 Chữa chàm
12g Hoàng cầm.
20g Hoạt thạch.
20g Sinh địa.
20g Kim ngân hoa.
16g Đạm trúc diệp.
12g Honafg bá.
12g Bạch tiền bì.
12g Phục Linh bì.
12g Khổ sâm.
Các vị đem sắc lấy nước uống trong ngày.
4.21 Chữa động thai kém ăn, đau bụng, bồn chồn
10g Hoàng cầm.
10g Bạch truật.
10g Củ gai.
Các vị đem sắc lấy nước uống trong ngày.
4.22 Sốt cao hoặc thay đổi thường xuyên giữa lúc nóng và lúc rét
Sử dụng hoàng cầm và sinh khương, mỗi vị 8g; Sài Hồ, bán hạ, Đảng Sâm, đại táo, mỗi vị 12g; Cam Thảo 4g, sắc và uống ngay một thang, uống liên tục cho đến khi cơn sốt qua đi.
5 Tài liệu tham khảo
- Nhận thức cây thuốc và dược liệu (Xuất bản năm 2021). Hoàng cầm trang 74 - 75, Nhận thức cây thuốc và dược liệu. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
- Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1 (Xuất bản năm 2021). Hoàng cầm trang 90 - 91, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
- Tác giả Đỗ Huy Bích và cộng sự. Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 1. Hoàng cầm, trang 935-938. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2025.