Hoắc Hương (Pogostemon cablin (Blanco) Benth.)
12 sản phẩm
Dược sĩ Thanh Huyền Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Hoắc hương là vị thuốc quý, được biết đến với công dụng chữa cảm mạo, sốt, nhức đầu, sổ mũi, hỗ trợ tiêu hóa.... Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về hoắc hương.
1 Giới thiệu về cây hoắc hương
Hoắc hương hay còn có tên gọi khác là thổ hoắc hương hay quảng hoắc hương, có tên khoa học là Pogostemon cablin (Blanco) Benth., họ Hoa môi: Lamiaceae.
2 Đặc điểm thực vật
Hoắc hương là cây thảo sống lâu năm, chiều cao khoảng 30-60cm.
Thân vuông, màu nâu tím, gốc hóa gỗ phủ lông nhỏ và dày, mịn.
Lá mọc đối, phiến lá hình trứng hoặc bầu dục, dài 4-6 cm, rộng 2-4 cm, mép có răng cưa to, có lông ở cả hai mặt, gốc hình nêm, đầu tròn hơi nhọn, mép khía răng to không đều, hai mặt có lông, mặt dưới đôi khi có màu nâu tím, gần nổi rõ chàng chịt; cuống lá dài 1 - 3 cm
Hoa màu hồng tím nhạt, mọc thành bông ở nách lá hay ở ngọn cành. Cụm hoa dài 4-6 cm, hoa nhỏ, lá bắc nhỏ, có lông dày, đài hoa 5 răng, hình ống, mặt ngoài có nhiều lông, tràng hoa chia hai môi, môi trên kéo dài, nhị 4, thò ra khỏi tràng, chỉ nhị rời
Quả bế, hình cầu, hơi dẹt, có hạt cứng.
3 Phân bố, sinh thái
3.1 Nguồn gốc, sinh thái
Về nguồn gốc của loài hoắc hương, có giả thiết cho rằng xuất xứ từ vùng Bắc Đông Nam Á, nơi tiếp giáp với Trung Quốc. Cách đây khoảng 2000 năm, ở Trung Quốc đã trồng và sử dụng hoặc hương.
Hoắc hương là cây ưa ẩm và chịu bóng, nhất là lúc còn non, sinh trưởng phát triển tốt trong điều kiện khí hậu nóng và ẩm của vùng nhiệt đới. Nhiệt độ trung bình 22 - 28°C; lượng mưa 1600 - 2800 mm/năm. Cáy có thể sống được trên nhiều loại dất; nhưng tốt nhất là đất phù sa cổ, nhiều mùn. Cây trồng ở vườn nhà, nhất là vườn chuối thường phát triển tốt, chiều cao thân tới 1 m; lá nhiều và xanh. Trong khi đó, cây trồng trên đồng ruộng, lá thường ngả sang màu vàng nâu hay nâu tía, thân thấp và phân nhánh nhiều. Cây trồng ở Việt Nam hiếm thấy có hoa quả và có hiện tượng rụng lá vào mùa đông
Trên thế giới, hoắc hương là một cây tinh dầu quan trọng. Tổng sản lượng tinh dầu hàng năm khoảng 1000 tấn. Riêng ở đào Sumatra (Indonesia) diện tích trồng hoặc hương tới 18 000 ha, xuất khẩu 350 - 850 tấn tinh dầu/năm. Hoa Kỳ mỗi năm phải nhập khẩu khoảng 500 tấn, tương đương khoảng 20 triệu USD. Hoắc hương trồng ở Việt nam chủ yếu cung cấp cho nhu cầu trong nước, chưa có mặt trên thị trường thế giới.
3.2 Cách trồng
Thường được trồng ở các chân ruộng cao, thoát nước, và trồng phân tán trong các vườn gia đình.
Cây được nhân giống chủ yếu bằng giâm cành vào mùa xuân, cũng có thế trồng bằng hạt. Cần chọn cành bánh tẻ của cây trưởng thành, khỏe mạnh, không sâu bệnh, cắt thành đoạn dài 12 - 15 cm có ít nhất 2 đốt và giâm trong bầu, để nơi râm mát, tưới đủ ẩm, không tưới quá nhiều nước để làm cho cành giâm bị thối. Tốt nhất, trộn 2 phần đất tốt với 1 phần cát và một ít phân chuồng thật hoại mục để làm bầu, giữ độ ẩm khoảng 70%, giâm khoảng một tháng, có thể đem đi trồng.
Đất trồng cần cày bừa kỹ để ải, bón lót 15 - 20 tấn phân chuồng hoai mục cho một hecta, lên luống cao 25 - 30 cm, rộng 70 - 80 cm và trồng với khoảng cách 30 x 30 hoặc 40 x 40 cm. Cây không chịu hạn và đặc biệt kém chịu úng, vì vậy cần chú ý tưới nước đủ ẩm nhưng phải chủ động thoát nước nhanh khi gặp mưa úng. Thời gian đầu cần làm cỏ, xới xáo đảm bảo đất tơi xốp.
Bệnh thường thấy của hoắc hương là thối rễ, cần đặc biệt quan tâm đến tưới tiêu hợp lý và sớm phát hiện, loại bỏ cây bệnh, tránh lây lan. Ngoài ra, cây còn bị các loại sâu ăn lá gây hại
Sau khi trồng 2-3 tháng có thể thu lứa lá đầu tiên, sau đó khoảng 25 - 30 ngày thu một lần. Ngừng thu hoạch và chăm sóc, vệ sinh ruộng vào mùa đông
Mùa hoa quả tháng 5-6; nhưng ít gặp cây có hoa.
3.3 Phân bố
Tại Việt Nam, cây phân bố ở: Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hưng Yên, Thanh Hoá, Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh...
Còn có ở Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Malaixia, Inđônêxia, Philippin.
3.4 Bộ phận dùng
Phần cây trên mặt đất - Herba Pogostemonis; thường gọi là Quảng hoắc hương
Cây được thu hái quanh năm, nhưng chủ yếu là trước khi cây ra hoa. Sau khi thu hoạch, đem rửa sạch, phơi khô. Lá thu hái khi trời ráo, loại bỏ lá sâu hay lá già úa, đem phơi nắng nhẹ hay sấy ở 40 - 45 độ C đến khô. Có thể cất tinh dầu từ lá tươi để dùng.
4 Thành phần hóa học
Thành phần hoá học: Cây chứa tinh dầu (1,2%) mà thành phần chủ yếu là alcohol patchoulic (45%), patchoulen (50%) và một số thành phần khác như benzaldehyd, aldehyd cinnamic, eugenol, cadinen, sesquiterpen và azulen. Còn có 2 alcaloid là patchouli - pyridin và epiguaipyridin.
Có thể cất tinh dầu từ lá tươi, lá để khô không khí và lá ủ men. Việc khai thác tinh dầu từ lá khô (khô không khí, khô tuyệt đối) thuận lợi cho việc xử lý nguyên liệu, chất lượng tinh dầu vẫn đảm bảo, nhưng hiệu suất thấp. Lá ủ men cho hàm lượng tinh dầu cao hơn
5 Tính vị, tác dụng
Tác dụng dược lý: Cao nước lá hoắc hương có tác dụng ức chế sự phát triển của vi khuẩn tụ cầu vàng, trực khuẩn lỵ Shiga. Cao nước có tác dụng kháng khuẩn mạnh hơn cao cồn. Lá hoắc hương có tác dụng chống viêm, tác dụng thể hiện rõ trên giai đoạn viêm cấp tính và rất yếu trên giai đoạn viêm mạn tính. Nó không gây thu teo tuyến ức chuột cống non và có độc tính rất thấp. Tinh dầu hoắc hương có hoạt tính kháng khuẩn đối với trực khuẩn E.coli, tụ cầu khuẩn vàng, liên cầu khuẩn tan máu, trực khuẩn thương hàn và trực khuẩn lao. Nó có tác dụng diệt sâu bọ và kích ứng da động vật thí nghiệm.
Dầu hoắc hương được sử dụng để chữa nhiều bệnh và trong liệu pháp mùi hương để điều trị trầm cảm và căng thẳng, làm dịu thần kinh, điều chỉnh sự thèm ăn và tăng cường hấp dẫn tình dục.
Pachypodol (C18H16O7) và nhiều hóa chất thiết yếu về mặt sinh học khác đã được tách ra khỏi lá của P. cablin và nhiều loại thực vật có ý nghĩa y học khác bằng cách sử dụng sắc ký cột lặp lại trên silica gel. Tiềm năng hoạt tính sinh học của Pachypodol đã được chứng minh bằng nhiều thử nghiệm và phương pháp luận. Nó đã được tìm thấy có một số hoạt động sinh học, bao gồm chống viêm, chống oxy hóa, chống đột biến, kháng khuẩn, chống trầm cảm, chống ung thư, chống nôn, kháng virus và gây độc tế bào.
Hoắc hương có vị cay, the, mùi thơm hắc, tính hơi ấm, vào 3 kinh phế, tỳ, vị. Có tác dụng làm mạnh dạ dày- ruột, giúp sự tiêu hoá, hỗ trợ tiêu hóa tốt hơn, hành khí, giảm đau. Lá hoắc hương có tác dụng hạ nhiệt, giải cảm, sát trùng đường ruột giúp khỏi nôn
6 Công dụng
Hoắc hương thường dùng chữa cảm mạo trúng nắng, trúng thực, nhức đầu, sổ mũi, đau mình, nôn mửa, đau bụng ỉa chảy, ngực bụng đau tức, ợ khan, hôi miệng. Ngày dùng 6 - 12g, dạng nước sắc, hãm hoặc bột. Dùng riêng hay phối hợp với nhiều vị thuốc khác.
Trong kỹ nghệ nước hoa, hoắc hương là nguyên liệu quý vì tinh dầu hoắc hương là một tinh dầu thơm và định hương cao cấp
Ở Vân Nam (Trung Quốc), cây được dùng làm thuốc giải thử hoá thấp, hành khí hoà vị, phát biểu để trị hàn nhiệt đau đầu, ẩu thổ tiết tả, ngực bụng trướng đau, viêm mũi mạn tính và mẩn ngứa.
Kiêng kỵ: Người cơ thể gầy yếu, thiếu máu, huyết áp cao, ngủ kém, đại tiện khó, tiểu tiện ít và vàng đỏ, không nên dùng.
7 Các bài thuốc có chứa hoắc hương
7.1 Cảm cúm, nhức đầu, mệt mỏi
Dùng 6-12g hoắc hương sắc uống riêng, hoặc phối hợp với các vị thuốc khác như Hương nhu, Kinh giới, Ngải Cứu, Tía tô
7.2 Ho
Hoắc hương phối hợp với lá Chanh, Gừng, Chua me đất, Cam Thảo đất.
7.3 Chữa ăn uống không tiêu, sôi bụng
Hoắc hương 12g, Thạch xương bồ 12g, hoa cây Đại 12g, vỏ Bưởi đào sao cháy 6g. Tất cả tán thành bột trộn đều uống trước bữa ăn nửa giờ, mỗi lần 2g với nước chè nóng, ngày uống 3 lần.
7.4 Chữa cảm mạo, sốt ăn không tiêu, đau bụng (Bài Hoắc hương chính khí)
Hoắc hương 12g, Tô diệp 10g, Thương truật 8g, Cam thảo 3g, Trần Bì 5g, Đại táo 4 quả, Hậu phác 3g, Phục Linh 8g. Tất cả trộn đều, chia thành từng gói 8- 10g. Người lớn uống mỗi lần 1 gói, ngày 2-5 lần. Trẻ em dưới 1 tuổi không nên dùng, từ 2-3 tuổi mỗi lần uống 1/4 gói, từ 4-7 tuổi mỗi lần uống 1/3 gói. Từ 8-10 tuổi mỗi lần uống 1/2 gói.
8 Tài liệu tham khảo
- Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1 (Xuất bản năm 2021). Hoắc hương trang 1123, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2023.
- Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 1 (Xuất bản năm 2006). Hoắc hương trang 965 - 968, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2023.
- Tác giả: Sehrish Fatima và cộng sự (Ngày đăng: năm 2023). A Comprehensive Review on Pharmacological Activities of Pachypodol: A Bioactive Compound of an Aromatic Medicinal Plant Pogostemon Cablin Benth, Pubmed. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2023.