Hoa Móng Tay (Bóng Nước, Nắc Nẻ - Impatiens balsamina L.)
0 sản phẩm
Dược sĩ Thùy Dung Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi tại đây
Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) | Plantae (Thực vật) Angiospermae (Thực vật có hoa) Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự) Asterids (nhánh hoa Cúc) |
Bộ(ordo) | Ericales (Đỗ quyên) |
Họ(familia) | Balsaminaceae (Hoa móng tay) |
Chi(genus) | Impatiens |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Impatiens balsamina L. |
Hoa móng tay thuộc dạng cây thảo, sống hàng năm chiều cao mỗi cây khoảng từ 30 đến 50cm. Thân cây có dạng hình trụ, màu lục nhạt, bề mặt nhẵn, đôi khi thân cây còn thấy có màu đỏ tía. Bài viết dưới đây, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin chi tiết.
1 Giới thiệu
Tên khoa học: Impatiens balsamina L.
Tên gọi khác: Cây nắc nẻ, Bóng nước, Móc tai, Phương tiên hoa.
Họ thực vật: Balsaminaceae (Hoa móng tay).
1.1 Đặc điểm thực vật của cây bóng nước
Hoa móng tay thuộc dạng cây thảo, sống hàng năm chiều cao mỗi cây khoảng từ 30 đến 50cm. Thân cây có dạng hình trụ, màu lục nhạt, bề mặt nhẵn, đôi khi thân có màu đỏ tía.
Lá cây mọc so le, phiến lá có dạng hình mác, dài khoảng 6 đến 8cm, rộng từ 2 đến 2,5cm. Gốc lá thuôn, đầu lá nhọn, mép có khóa răng cưa to, hai mặt của lá nhẵn, màu lục nhạt.
Hoa mọc đơn độc ở kẽ lá, lưỡng tính, có nhiều màu khác nhau gồm vàng, tím, đỏ, hồng, trắng. 5 lá đài, có màu giống với màu tràng hoa, bầu thượng, 5 ô, gồm nhiều noãn.
Quả nang, có lông, trên quả có nhiều khía dọc. Quả khi chín sẽ nứt thành 5 mảnh phát tán hạt đi rất ra.
Hạt hình tròn, có màu nâu.
Mùa hoa từ tháng 6 đến tháng 8, mùa quả từ tháng 9 đến tháng 11.
Ngoài ra, còn có một số loài Hoa móng tay khác bao gồm:
- Hoa móng tay không cuống (tên khoa học là Impatiens chinensis L.)
- Hoa móng tay hoa vàng (Tên khoa học là I. claviger Hook f.).
- Hoa móng tay hoa đỏ (tên khoa học là I. verrucifer Hook. f.).
- Hoa móng tay tía (tên khoa học là I. purpurata Tardien).
- Hoa móng tay thủy sinh (I. triflora L.).
Dưới đây là hình ảnh hoa móng tay
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Lá, hoa và hạt.
Hạt được thu hái lúc quả chín, đem phơi khô.
1.3 Đặc điểm phân bố
Tại nước ta, chi Impatiens L. có khoảng 35 loài, các loài thuộc chi này thường tập trung ở vùng núi, nơi có độ cao phân bố khoảng 1600 mét hoặc hơn.
Hoa móng tay là loài được trồng làm cảnh. Cây cũng được tìm thấy ở một số quốc gia khác như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan và một số quốc gia khác.
Hoa móng tay là loài ưa sáng, ưa ẩm. Cây mọc từ hạt, thời điểm thường từ vào cuối mùa xuân hay đầu hè. Sau khi mùa hoa quả kết thúc, cây bước vào giai đoạn tàn lụi.
Hạt Bóng nước phát tán nhờ gì? Quả chín tự mở, hạt phát tán sẽ sinh trưởng và phát triển thành cây mới.
2 Cách trồng hoa Hoa móng tay
Hoa móng tay thường được trồng làm cảnh trong vườn nhà hoặc các vườn cây công cộng. Cây sinh trưởng và phát triển tốt ở khí hậu nhiệt đới, thời điểm phát triển tốt nhất là vào mùa hè, cây ưa ẩm nhưng khả năng chịu ngập úng kém.
Cây sinh trưởng bằng hạt. Thời vụ gieo trồng tốt nhất là vào tháng 2 đến tháng 3. Khi cây cao khoảng 15 đến 30cm thì tiến hành đánh cây đi trồng. Có thể trồng theo luống hoặc theo bồn, khoảng cách các cây là 20x20 hoặc 20x25cm.
Bông nước là loài không kén đất, tuy nhiên cần bón phân đầy đủ, tốt nhất nên bón lót phân chuồng, sau khi trồng cây thì tiến hành bón bổ sung phân vi sinh lên mặt.
3 Thành phần hóa học
Toàn cây chứa acid p. hydroxybenzoic, acid ferulic, acid gentisid, acid cafeic, acid sinapic.
Phần trên mặt đất có chứa lawson, lawson methylether, quercetin.
Thân cây chứa kaempferol-3-glucosid, cyanidin, pelargonidin, delphinidin.
Hoa chứa các hợp chất anthocyan gồm delphinidin, cyanidin.
Hạt chứa các bacaran glycosid.
Rễ chứa cyanidin.
4 Cây Bóng nước có tác dụng gì?
4.1 Tác dụng dược lý
4.1.1 Tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm
Lawson chiết xuất từ phần trên mặt đất của cây Hoa móng tay đã được chứng minh có tác dụng kháng nấm rất tốt. Ở nồng độ 100ppm đã cho thấy khả năng ức chế hoàn toàn đối với sự phát triển của một số loại nấm.
Dịch chiết bằng methanol của cây Hoa móng tay cho ra thành phần naphthoquinone có tên gọi là 2-methoxy-1,4-naphthoquinon, chất này cũng có tác dụng chống nấm rất mạnh, đặc biệt là các chủng Candida albicans, Aspergillus niger, Epidermophyton floccussum, Crytococcus neoformans.
Tác dụng diệt nấm của 2-methoxy-1,4-naphthoquinon được cho rằng tương đương với tác dụng của Nystatin. Hoạt chất này cũng được chứng minh có tác dụng kháng khuẩn đối với các chủng vi khuẩn Gram dương nhưng tác dụng kháng khuẩn đối với Gram âm kém hơn.
Dịch chiết bằng nước và methanol đối với các bộ phận bao gồm lá và thân cây đều có tác dụng đối với S. aureus nhưng không có tác dụng đối với E.coli.
Dịch chiết lá có tác dụng kháng khuẩn mạnh hơn khi so sánh với tác dụng của dịch chiết từ thân và chiết bằng methanol có tác dụng mạnh hơn so với dịch chiết nước.
4 peptid được chiết từ hạt của cây Hoa móng tay cho thấy tác dụng wusc chế sự phát triển của một số loại vi khuẩn và vi nấm nhưng không gây độc với tế bào người đem nuôi cấy.
4.1.2 Tác dụng chống phản ứng phản vệ
Những bông hoa màu trắng của cây Hoa móng tay cho thấy tác dụng chống phản ứng phản vệ ngay lập tức gây ra bởi lysozym trong lòng trắng trứng gà khi nghiên cứu trên chuột.
4.1.3 Tác dụng kích thích tử cung
Dịch chiết cồn, nước từ hạt của cây Hoa móng tay có tác dụng kích thích đối với tử cung bình thường và tử cung cô lập khi nghiên cứu trên chuột lang và thỏ. Kết quả cho thấy trương lực tử cung tăng cao, tần số co bóp tăng nhanh.
Đối với tử cung tại chỗ của thỏ sau khi gây mê, dịch chiết nước từ hoa của cây Hoa móng tay khi sử dụng theo đường tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch đều thấy có tác dụng kích thích.
4.1.4 Tác dụng ngừa thai
Khi cho chuột nhắt trắng cái uống nước sắc hoa Hoa móng tay liên tục trong 10 ngày thì thấy tác dụng ngừa thai rõ rệt.
4.1.5 Tác dụng khác
Dịch ép từ cây có mùi hăng, có tác dụng tẩy nhẹ, gây nôn và lợi tiểu.
4.2 Công dụng theo Y học cổ truyền
Toàn cây có vị cay, đắng, tính ôn, có tác dụng hoạt huyết, khử phong thấp, tiêu thũng, chữa phong thấp, rắn rết cắn, mụn nhọt, vết thương sưng đau. Liều dùng được khuyến cáo là 10-15g/ngày đem sắc nước uống. Ngoài ra, có thể dùng ngoài bằng cách giã nát đắp tại chỗ, sắc nước để rửa.
Hạt và rễ có tác dụng phá huyết, hành ứ, có tiêu độc. Nhân dân Trung Quốc dùng rễ khi bị hóc xương, hạt dùng trong trường hợp đẻ khó, kinh nguyệt bế tắc. Liều dùng khuyến cáo là 2,4 đến 4,5g hạt/ngày đem sắc nước uống, rễ dùng 9-15g/ngày.
Hoa có vị ngọt, hơi đắng, tính ôn có tác dụng tiêu thũng, hoạt huyết, đau lưng, phong thấp, mụn nhọt, phụ nữ tích máu sau khi đẻ, kinh nguyệt đau bụng. Liều dùng là 1,5 đến 3g hoa đã phơi khô hoặc 3-9g hoa tươi đem sắc nước uống.
Lá có vị đắng, hơi chát có tác dụng thông kinh, chữa bệnh liên quan đến kinh nguyệt, vết thương do đâm chém, hóc xương.
Không dùng Bỏng nước cho phụ nữ có thai.
5 Một số cách trị bệnh từ cây Hoa móng tay
5.1 Chữa phong thấp
Phối hợp Hoa móng tay với các vị ngũ gia bì, uy linh tiên, các vị đem sắc lấy nước uống.
5.2 Chữa vết thương do đâm chém
Hoa móng tay tươi đem giã nát, ép lấy nước, uống cùng rượu.
5.3 Chữa bế kinh ở phụ nữ
Dùng 3-6g hoa Hoa móng tay đem sắc nước uống.
5.4 Chữa hóc xương
Dùng hạt hoặc rễ cây Hoa móng tay, nhai nát, ngậm trong miệng nhưng không được nuốt. Sau đó, dùng nước ấm để súc miệng tránh ảnh hưởng đến men răng.
6 Tài liệu tham khảo
Tác giả Đỗ Huy Bích và cộng sự. Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 1. Hoa móng tay, trang 229-231. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2024.
Tác giả Đỗ Tất Lợi. Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam. Hoa móng tay trang 573-574. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2024.