Hoa Cứt Lợn (Cỏ Cứt Lợn - Ageratum conyzoides)
2 sản phẩm
Dược sĩ Thanh Hương Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Cỏ cứt lợn được biết đến là một loại thảo mộc chứa nhiều thành phần thực vật với nhiều lợi ích ở các khía cạnh khác nhau từ y học lẫn ứng dụng vào thực tiễn. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về loại cỏ này.
1 Giới thiệu về Cỏ cứt lợn
Cỏ cứt lợn hay còn gọi là cỏ hôi với tên khoa học là Ageratum conyzoides L., thuộc họ Cúc - Asteraceae.
Theo dân gian, loại thảo mộc này đã được sử dụng như một chất chống xuất huyết, sát trùng, chống đông máu và chữa lành vết thương.
1.1 Đặc điểm thực vật
Cỏ mọc hàng năm, thân cao 20-70cm, phủ lông mềm. Lá mọc đối, phiến lá thay đổi: hình bầu dục, tam giác bầu dục hoặc hình trứng gần hình tim, chóp lá nhọn, dài 2-10cm, rộng 1-5cm, mép có răng cưa tù, hai mặt lá đều phủ lông dài và tuyến; gân bên 3 đôi; cuống dài 0,5-2cm. Cụm hoa đầu tập hợp thành ngù ở ngọn cây; trong mỗi cụm hoa có 60-75 hoa nhỏ; tất cả đều là hoa lưỡng tính. Tổng bao gồm 2 hàng lá bắc hình bầu dục, đỉnh nhọn dần, mặt ngoài có lông và tuyến. Hoa có ống tràng ngắn màu tím nhạt hay trắng. Quả bế dài 1,5-2mm, lá có 3 gờ dọc và phủ lông tơ, ở đỉnh có 5 vảy có răng ở mép.
1.2 Đặc điểm phân bố và sinh thái
Cỏ cứt lợn dễ dàng tìm thấy ở ruộng lúa, sân bãi, rừng rậm, ven đường, ven sông có nhiều nắng. Đây là một loại thảo mộc mọc rộng ở cả vùng cận nhiệt đới và nhiệt đới. Cỏ có nguồn gốc từ châu Mỹ nhiệt đới, có mùi giống như mùi dê.
Cỏ này phân bố phổ biến khắp nước ta, từ đồng bằng, trung du tới miền núi. Còn có ở Ấn Độ, Trung Quốc và nhiều nước Đông Nam Á.
1.3 Thu hái và chế biến
Người ta thường sử dụng phần cây ở trên mặt đất là lá và thân non để dùng làm nguyên liệu hoặc làm thuốc. Vào mùa hè và mùa thu cây sẽ được thu hái, và rửa sạch dùng tươi hoặc phơi khô.
2 Thành phần hóa học
Toàn cây chứa tinh dầu, (0,16% so với dược liệu khô). Lá và hoa chứa 0,02% tinh dầu với mùi nồng khó chịu. tinh dầu này chứa phenol (eugenol) 5%, một phenol ester mùi dễ chịu. Thành phần chủ yếu của tinh dầu là y-cadinen, caryo-phyllen, ageratocromen. (1), demethoxyageratocromen và một số thành phần khác. Lá chứa stigmast-7-en-3-02, quercetin, kaempferol, acid fumaric, acid cafeic. Cây cứt lợn ở Việt Nam chứa 0,7. 2% tinh dầu, Carotenoid, ít phytosterol, tanin, đường khử, saponin, hợp chất uronic. Hàm lượng Saponin thô trong thân và lá (tính theo dược liệu khô kiệt) là 4,7%. Tinh dầu cây cứt lợn hơi sánh đặc, màu vàng nhạt đến vàng nghệ, mùi thơm dễ chịu, có thành phần chủ yếu là ageratocromen và demethoxyageratocromen.
3 Tác dụng của Cỏ cứt lợn
Cỏ cứt lợn chứa các chất hóa học thực vật với nhiều tác dụng khác nhau trong y học, đặc biệt là trong việc khám phá và phát triển thuốc từ thảo dược.
3.1 Tác dụng giảm đau
Hoạt động giảm đau đã được báo cáo đối với loại thảo mộc này bằng cách sử dụng chiết xuất cồn của toàn bộ một phần của cây. Các chất hóa học thực vật của tinh dầu cỏ có hoạt tính sinh học giảm đau. Hơn nữa, alkaloid và Flavonoid trong dầu có thể ngăn chặn cảm giác đau, trong khi các chất chuyển hóa thứ cấp khác như tanin, saponin và terpenoid cũng đã được báo cáo là có hoạt tính dược lý tương tự.
3.2 Tác dụng chống viêm
Chiết xuất etanol của cây kỷ tử có thể làm giảm đáng kể tình trạng viêm do hoạt động của carrageenan và histamin gây ra. Một nghiên cứu báo cáo rằng tác dụng chống viêm của cỏ phụ thuộc vào phần flavonoid ảnh hưởng đến biểu hiện protein từ gen gây viêm. Đặc biệt, phần flavonoid glycoside của loại thảo mộc này cho thấy hoạt động chống viêm rất mạnh với cơ chế ngăn chặn sự xâm nhập của bạch cầu và nồng độ dịch tiết protein, đồng thời làm giảm mức độ của chất trung gian gây viêm.
3.3 Tác dụng kháng khuẩn
Loại thảo mộc này có chứa các thành phần kháng khuẩn rất hữu ích đối với enzyme oxidase ở vi khuẩn là tác nhân gây bệnh và liên quan đến nhiễm trùng toàn thân, dẫn đến hậu quả chết người ở động vật và con người .
3.4 Chống oxy hóa
Chiết xuất etanolic của lá và hoa từ loại cỏ này đã chứng minh hoạt động chống oxy hóa chống lại DPPH (1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl) để quét sạch các gốc tự do. Những hoạt động chống oxy hóa này là do có mặt của các chất hóa học thực vật như flavonoid và phenol.
3.5 Chống sốt rét
Chất phytochemical chịu trách nhiệm cho các hoạt động chống sốt rét là alkaloid, glycoside, flavonoid, saponin, tanin và Nhựa. Trong nghiên cứu này, chiết xuất từ lá cũng như phần nhỏ của nó cho thấy hoạt tính chống sốt rét đáng kể đối với ký sinh trùng plasmodium.
3.6 Đối với các bệnh chuyển hóa và thải trừ
Chiết xuất Ethanolic của Cỏ cứt lợn có tác dụng chống tiêu chảy và chống đái tháo đường. Các nghiên cứu cho rằng cỏ cứt lợn có hoạt tính chống tiêu chảy thông qua hoạt tính chống co thắt và sự hình thành khối phân rắn. Chiết xuất etanolic có tiềm năng như một tác nhân bảo vệ dạ dày.
4 Công dụng của Cỏ cứt lợn theo Y học cổ truyền
4.1 Tính vị, tác dụng:
Cây cứt lợn có vị hơi đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi yết tiêu thũng, chỉ huyết, bài thạch.
4.2 Công dụng
Thường được chỉ định dùng làm thuốc chống viêm, chống phù nề, chống dị ứng trong các trường hợp:
- Sổ mũi, viêm xoang mũi, dị ứng cấp và mạn;
- Chảy máu ngoài do chấn thương, bị thương sưng đau;
- Băng lậu, sỏi thận và sỏi bàng quang
- Mụn nhọt, ngứa lở, eczema.
Liều dùng 15-30g cây khô sắc nước uống, hoặc dùng cây tươi giã đắp vết thương chảy máu, mụn nhọt, eczema, hoặc nấu nước tắm chữa ghẻ, chốc đầu của trẻ em.
Người ta còn dùng Cỏ cứt lợn chữa rong huyết sau khi sinh đẻ, dùng phối hợp với Bồ Kết, nấu nước gội đầu cho thơm và sạch gàu, trơn tóc.
Ở Ấn Độ, người ta dùng nước ép rễ cây để chữa bệnh sỏi thận. Lá làm thuốc săn da, dùng chữa các vết đứt, vết thương và dùng đắp chữa sốt rét.
5 Một số bài thuốc từ Cỏ cứt lợn
5.1 Chữa phụ nữ rong kinh sau khi đẻ
Dùng 30-50g lá hoa Cỏ cứt lợn tươi giã nhỏ, chế thêm nước, vắt lấy nước cốt uống.
5.2 Chữa viêm xoang dị ứng hay viêm tai
Giã lá hoa tươi vắt lấy nước, tẩm bông bôi vào mũi bên đau hoặc ngoáy trong lỗ tai. Cũng có thể dùng cành lá khô sắc nước xông mũi và uống.
Nhiều bệnh viện đã sử dụng các chế phẩm của Cỏ cứt lợn để điều trị các chứng viêm xoang mũi mạn tính và dị ứng, có kết quả tốt, không gây tác dụng phụ gì với cơ thể người bệnh.
6 Độc tính của Cỏ cứt lợn
Chiết xuất cồn của cỏ cứt lợn có thể gây độc cho gan, thận và tế bào máu sau khi tiếp xúc lâu dài.
7 Tài liệu tham khảo
- Từ điển cây thuốc Việt Nam tập 1 (Xuất bản năm 2021). Cỏ cứt lợn, trang 500-501, Từ điển cây thuốc Việt Nam tập 1. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2023.
- Tác giả Jasvidianto C. Kotta và cộng sự, ngày đăng báo năm 2020. Medicinal Effect, In Silico Bioactivity Prediction, and Pharmaceutical Formulation of Ageratum conyzoides L.: A Review, pubmed. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2023.