Hậu Phác (Magnolia officinalis Rehd. & Wils)
39 sản phẩm
Dược sĩ Nguyễn Trang Dược sĩ lâm sàng - Đại học Dược Hà Nội
Ước tính: 3 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Hậu phác được sử dụng rộng rãi bởi công dụng trị rối loạn tiêu hóa, nóng sốt, ho suyễn. Vậy, vị thuốc này có tác dụng gì? Và sử dụng Hậu phác thế nào mang lại hiệu quả tối ưu nhất? Mời quý bạn đọc tìm hiểu trong bài viết sau đây.
1 Giới thiệu về cây Hậu phác
Tên khoa học của Hậu phác là Magnolia officinalis Rehd. & Wils., thuộc họ Mộc lan (Magnoliaceae). Cây mọc ở vùng khí hậu ôn đới ấm hoặc cận nhiệt đới, rụng lá vào mùa đông. Dưới đây là hình ảnh cây Hậu phác.
1.1 Đặc điểm thực vật
Cây gỗ to, thường rụng lá, chiều cao trung bình 10-15m. Thân mọc thẳng, vỏ thân màu xám nâu. Cành nhẵn, màu lục nhạt hoặc hơi vàng. Lá bản to, mọc so le, hình trứng thuôn, dài 30-35cm, rộng 15-17cm, đầu tròn, mép nguyên uốn lượn, mặt trên xanh lục sẫm hoặc pha trắng nhạt.
Hoa kích thước to, mọc đơn độc ở đầu ngọn cành, màu trắng vàng nhạt, có mùi thơm; cánh hoa dày, 9-15, 3 cánh ngoài cùng màu lục nhạt hơi hồng, các cánh bên trong dài hơn màu vàng nhạt, cuống hoa thô. Quả kép hình trứng dài gồm nhiều đại rời nhau.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Vỏ thân hoặc vỏ rễ.
Thu hái vào tháng 5-6, chọn cây có tuổi thọ ít nhất 20 năm, bóc tách lấy vỏ ngoài, chế biến theo 1 trong 2 cách sau:
- Cho vỏ vào nồi hấp, đun nóng bốc hơi nước rồi xả nước lạnh vào, tiếp tục là đủ 3 lần là được, bỏ vỏ ra và cuộn tròn lại để dùng dần.
- Đào hố dưới đất, cho vỏ vào, phủ và ủ rơm trong 3-4 ngày cho bay hết hơi nước rồi cuộn lại tương tự như trên.
1.3 Đặc điểm phân bố
Hậu phác có nhiều ở các tỉnh Phúc Kiến, Chiết Giang, An Huy, Giang Tây, Hồ Nam (Trung Quốc).
2 Thành phần hóa học
Thành phần hoạt chất chính trong vỏ Hậu phác là magnolol và honokiol. Sau khi chế biến bằng sao lửa, nồng độ hoạt chất trong Hậu phác sẽ giảm 20%. Ngoài ra, vỏ thân Hậu phác còn chứa isomagnolol; piperitylmagnolol; piperitylhomokiol; dipiperitylmagnolol; magnatriol, machiol, -cudesmol, magnocurarin, monoterpenyl magnolol, magnotriol B, magnaldehyde.
18 hợp chất lignan đã được phân lập là các magnolignan A, B, C, D, E, F,... Chất monoterpenyl magnolol cũng được phân lập từ vỏ Hậu phác.
Vỏ rễ Hậu phác chứa các neolignan, magnolol, honokiol và các lignan, pinoresinol dimeether, lirioresinol B dime-ether và magnolin.
Tinh dầu Hậu phác có eudesmol, 1-4 cineol, -limonen, caren B, bisabolen, terpinel-4-ol, bornyl acetat, linalyl acetat, -copanen, elemol, -santalol, butyliden - ecyclohexan guaiol, guaizulen, globulol, cardiol… Hàm lượng chất bay hơi giảm từ 26% đến 42% tùy theo phương pháp bào chế.
Gần đây, các nghiên cứu đã tách được các dẫn xuất dehydrodieugenol từ Hậu phác là O-methyl eugenol-5,5’-di-2-propenyl-2-hydroxy-3,2’,3’-trimethoxy-1,1’-biphenyl và 4,4’-di-2-propenyl-3,2’,6’-trimethoxy-1,1’-diphenyl ether.
6 alkaloid bậc 4: (+) - magnocurarin, (-) - magnoflorin, (+) - laurifolin, (+) - longin, (+) - menisperin và (+) - xanthoplanin đã được phân lập từ Hậu phác bằng phương pháp trao đổi ion. Còn khi dùng HPLC đã tách được các alkaloid bậc 4 sau: magnocurarin, salicifolin và magnosprengerin.
Vỏ Hậu phác 23-27 năm tuổi chứa 11,95 - 15,21% magnolol và 7,72 - 8.97% honokiol.
== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Cam thảo - Trị cảm, ho, viêm họng, sâu răng và đau dạ dày hiệu quả
3 Tác dụng - Công dụng của Hậu phác
3.1 Tác dụng dược lý
3.1.1 Chống viêm
Chiết xuất vỏ Hậu phác đã được chứng minh là làm giảm Interleukin 6 (IL-6) và interleukin-8 (IL-8) từ các tế bào HGF-1 và giảm sự bài tiết metalloproteinase 2 (MMP-2) và matrix metalloproteinase 9 (MMP-9) từ các tế bào U-937. Honokiol và magnolol có hiệu quả làm giảm cơn đau do viêm nhiễm do formalin gây ra ở chuột mà không có tác dụng phụ về vận động hoặc nhận thức. Honokiol dường như làm giảm viêm cầu thận tăng sinh trung mô thực nghiệm của chuột in vivo. Magnolol ức chế rõ rệt biểu hiện cytokine do interleukin (IL)-1β gây ra trên mô hình chuột viêm khớp theo cách phụ thuộc vào nồng độ. 4-O-methylhonokiol (2,5-10 μM) có đặc tính kháng viêm thông qua ức chế con đường NF-κB.
3.1.2 Kháng khuẩn
Hậu phác có tác dụng kháng khuẩn đối với nhiều loại vi khuẩn, đặc biệt là vi khuẩn Gram dương như Staphylococcus aureus và Streptococcus mutans, mặc dù hoạt tính kháng khuẩn đối với vi khuẩn Gram âm như Escherichia coli và Salmonella yếu hơn. Người ta phát hiện ra rằng 1g/ml chiết xuất Hậu phác đã ức chế S.aureus, Staphylococcus albicans, Pseudomonas aeruginosa, E.coli, Bacillus typhi và Streptococcus tán huyết α và β.
Trong các thử nghiệm vi pha loãng trong nước dùng, neolignan ở M.officinalis thể hiện hoạt tính kháng khuẩn chống lại cầu khuẩn ruột kháng Vancomycin (VRE) và tụ cầu vàng kháng methicillin ở MIC trong khoảng 6,25–25 μg/ml. Một số nhà nghiên cứu cũng cho rằng cơ chế kháng khuẩn của chiết xuất Hậu phác nói chung là do màng tế bào và thành tế bào bị tổn thương làm tăng tính thấm của màng tế bào hoặc ly giải thành tế bào, mất các thành phần tế bào, suy giảm các thành phần cấu trúc và thay đổi hình thái tế bào vi khuẩn.
3.1.3 Chống ung thư
Chiết xuất nước vỏ Hậu phác ức chế khả năng tồn tại của tế bào và sự tổng hợp DNA trong tế bào ung thư bàng quang tiết niệu ở người được nuôi cấy. Nó cũng thể hiện tác dụng ức chế đáng kể đối với việc thúc đẩy khối u da chuột trong thử nghiệm sinh ung thư hai giai đoạn in vivo.
Theo các báo cáo trong 15 năm qua, honokiol đã được chứng minh là có khả năng chống ung thư đối với ung thư biểu mô đại trực tràng ở người, tế bào ung thư tuyến tụy ở người, tế bào u nguyên bào thần kinh đệm T98G ở người, tế bào u nguyên bào thần kinh đệm ở người U87MG, ung thư biểu mô dạ dày ở người tế bào MGC-803, u thần kinh đệm ác tính và tế bào ung thư tuyến giáp ở người. Ngoài ra, 4-O-methylhonokiol, một thành phần neolignan khác được phân lập từ Hậu phác đã được chứng minh là có tác dụng ức chế sự phát triển của khối u tuyến tiền liệt thông qua kích hoạt PPARγ, ức chế NF-κB và bắt giữ chu kỳ tế bào. In vivo, việc sử dụng magnadehyde B cho chuột được tiêm ung thư biểu mô phổi Lewis cho thấy sự ức chế đáng kể sự phát triển của khối u.
3.1.4 Chống oxy hóa
Các nghiên cứu đã chỉ ra tác dụng chống oxy hóa của magnolol và honokiol được tinh chế từ M.officinalis cao gấp 1000 lần so với α-tocopherol. Một số tác dụng dược lý của Hậu phác đạt được thông qua hoạt động chống oxy hóa. Ví dụ, trong một thử nghiệm để đánh giá liệu magnolol có ngăn ngừa tổn thương I/R hay không bằng cách ức chế sự kết dính của bạch cầu trung tính, các tác giả đã đề xuất rằng tác dụng ức chế của magnolol đối với sự kết dính của bạch cầu trung tính với chất nền ngoại bào, ít nhất là một phần, bằng cách ức chế sự tích tụ của ROS, do đó ngăn chặn sự điều hòa của Mac-1, một hợp chất cần thiết cho sự kết dính của bạch cầu trung tính. Honokiol có tác dụng bảo vệ tổn thương I/R khu trú bằng cách điều chỉnh hệ thống enzyme liên quan đến sản xuất hoặc chuyển hóa ROS, bao gồm NADPH oxidase, myeloperoxidase, cyclooxygenase và Glutathione Peroxidase trong bạch cầu trung tính.
3.1.5 Tác dụng trên hệ tiêu hóa
Nguyên liệu thô của Hậu phác và các sản phẩm chế biến của nó đều cho thấy tác động tích cực đến khả năng vận chuyển của Đường tiêu hóa (GI) và tất cả các sản phẩm chế biến (sau khi chế biến với gừng) đều hiệu quả hơn sản phẩm thô.
Trong một thí nghiệm, 62 bệnh nhân bị liệt ruột được điều trị bằng chiết xuất Hậu phác, sử dụng thuốc Cisapride làm đối chứng. Kết quả cho thấy nhóm bệnh nhân điều trị bằng Hậu phác có kết quả tốt hơn so với nhóm chứng về thời gian đại tiện, thời gian thải phân và thời gian phục hồi nhu động ruột, chứng tỏ điều trị liệt ruột bằng Hậu phác đã cải thiện triệu chứng ở một mức độ nhất định.
3.1.6 Tác dụng trên hệ thần kinh
Các nghiên cứu đã chứng minh chiết xuất vỏ Hậu phác có những tác dụng trên hệ thần kinh như sau:
- Giải lo âu và chống trầm cảm.
- Điều trị bệnh Alzheimer.
- Điều trị bệnh Parkinson.
- Giãn cơ: Chiết xuất có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương và giãn cơ, có thể là do các thành phần hoạt động, như magnolol và honokiol, chứ không phải do các thành phần alkaloid có tác dụng giống curare, chẳng hạn như magnocurarine.
- Giảm triệu chứng cai nghiện morphin: honokiol và magnolol có thể ức chế đáng kể phản ứng cai morphine ở chuột và tác dụng ức chế này có liên quan đến sự gia tăng-endorphin trong não.
- Chống động kinh: Magnolol, có tác dụng chống động kinh thông qua phức hợp thụ thể GABAA/benzodiazepine ở chuột.
3.1.7 Tác dụng trên tim mạch và não bộ
Bảo vệ tim mạch: Magnolol và honokiol được phân lập từ M.officinalis bảo vệ ty thể của tim chuột chống lại quá trình peroxy hóa lipid trong ống nghiệm. Ngoài ra, việc điều trị trước bằng đường tĩnh mạch với magnolol bảo vệ cơ tim khỏi choáng ở một mức độ nhất định.
Bảo vệ thiếu máu não: Honokiol có tác dụng bảo vệ chống lại tổn thương tái tưới máu do thiếu máu cục bộ não. Magnolol được báo cáo là làm giảm đáng kể tổng kích thước nhồi máu trong não của chuột.
== >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Cây Đại hoàng - Vị thuốc trị các vấn đề về tiêu hoá hiệu quả
3.2 Công dụng theo y học cổ truyền
Hậu phác có tính ấm, vị đắng chát, hơi the, quy vào kinh tỳ, vị, đại trường, có tác dụng hạ khí, tiêu đờm, lợi tiêu hóa.
Trong đông y, Hậu phác được dùng trong chữa đau bụng, đầy trướng, khó tiêu, nôn mửa, tiêu chảy, lỵ, táo bón, nóng sốt, đờm, ho hen.
4 Các bài thuốc từ cây Hậu phác
4.1 Chữa tiêu chảy cấp
Hoắc hương chính khí:
Nguyên liệu: Hậu phác, Đại phúc bì mỗi vị 12g, Hoắc hương 40g, Tô diệp, Cát Cánh, Bạch chỉ, Bạch Truật mỗi vị 10g, Phục Linh 8g, Trần bì, Bán Hạ chế, Cam thảo mỗi vị 6g, Gừng 4g, Đại táo 4 quả.
Cách làm: Tán thành bột, mỗi ngày uống 16-20g, hoặc sắc uống ngày 1 thang.
Hoặc: Hậu phác, Cát Căn, Kim Ngân Hoa, Rau Má sao, Cam thảo dây mỗi vị 12g, Mã Đề, Hoàng Liên mỗi vị 10g.
Cách làm: Sắc uống ngày 1 thang.
4.2 Chữa tiêu chảy
Nguyên liệu: Hậu phác, củ Sả, Trần Bì mỗi vị 6g, Hương Phụ 10g, vỏ Rụt 8g.
Cách làm: Sắc đặc, chia nhiều lần uống trong ngày.
4.3 Chữa lỵ cấp tính (Bất hoàn kim chính thang)
Nguyên liệu: Hậu phác, Trần bì, Mộc Hương, Sa nhân mỗi vị 6g, Thương truật 12g, Hoắc hương, Bán hạ chế mỗi vị 8g, Nhục quế, Gừng mỗi vị 4g, Đại táo 4 quả.
Cách làm: Sắc lấy nước uống.
4.4 Chữa đau bụng, viêm ruột, di lỵ (Hậu phác tam vật thang)
Nguyên liệu: Hậu phác 6g, Đại hoàng, Chỉ thực mỗi vị 3g.
Cách làm: Sắc uống ngày 1 thang.
4.5 Chữa đau bụng
Dùng Hậu phác tẩm nước gừng rồi nướng hoặc sao vàng, tán thành bột; mỗi lần dùng 3-4g, 2-3 lần mỗi ngày.
4.6 Chữa viêm loét dạ dày, tá tràng
Nguyên liệu: Hậu phác, Hương Nhu, Uất kim mỗi vị 8g, lá Khôi, Bồ Công Anh mỗi vị 20g, Khổ sâm, Cam thảo nam mỗi vị 16g.
Cách làm: Sắc uống ngày 1 thang.
4.7 Chữa viêm dạ dày cấp và mạn tính, bệnh về máu
Nguyên liệu: Hậu phác, Trần bì mỗi vị 5g, Bạch truật 6g, Táo ta, Gừng mỗi vị 3g, Cam thảo 2g.
Cách làm: Sắc uống ngày 1 thang.
4.8 Chữa viêm gan mạn tính
Nguyên liệu: Hậu phác, Chỉ thực, Cam thảo mỗi vị 6g, Sài Hồ 12g, Bạch thược, Xuyên Khung, Đương Quy, Đại táo mỗi vị 8g.
Cách làm: Sắc lấy nước uống ngày 1 thang.
4.9 Chữa xơ gan cổ trướng
Nguyên liệu: Hậu phác, Trần bì, Bán hạ chế mỗi vị 6g, Nhân Trần, Thạch Hộc mỗi vị 20g, Bạch mao căn, Sa sâm, Sinh địa, Xa tiền, Trạch Tả mỗi vị 12g, Chi Tử 8g.
Cách làm: Sắc uống ngày 1 thang.
Hoặc: Hậu phác, Quế chi, Can khương, Xuyên tiêu mỗi vị 6g, Phu tử chế, Phục linh, Trạch tả, Đại phúc bì, Hoàng Kỳ mỗi vị 12g.
Cách làm: Sắc lấy nước uống ngày 1 thang.
4.10 Chữa táo bón (Ma tử nhân hoàn)
Nguyên liệu: Hậu phác, Đại hoàng, Chỉ thực mỗi vị 40g, Hạnh nhân, Bạch Thược mỗi vị 50g, Ma tử nhân 10g.
Cách làm: Tán thành bột, ngày uống 10-20g.
4.11 Chữa sỏi niệu (bài xuất sỏi đường kính 5-9mm)
Nguyên liệu: Hậu phác, Ngưu Tất, Chỉ Xác, Vương bất lưu hành mỗi vị 12g, Kim tiền thảo 40g, Thạch vi, Hoạt thạch mỗi vị 20-40g, Hải kim sa, Xa tiền tử mỗi vị 12-40g, Đông quỳ tử 12-20g.
Cách làm: Sắc uống ngày 1 thang.
4.12 Chữa sỏi niệu quản
Nguyên liệu: Hậu phác, Chỉ xác, Trạch tả, Ngưu tất, Thanh bì, Bạch Chỉ mỗi vị 12g, Kim tiền thảo, Xa tiền tử mỗi vị 40g, Đông quỳ tử, Tam lang, Nga truật, Thạch vĩ mỗi vị 20g.
Cách làm: Sắc lấy nước uống ngày 1 thang.
4.13 Chữa bệnh bạch biến
Nguyên liệu: Hậu phác, Đương quy, Tri mẫu, Xuyên khung, Bạch thược mỗi vị 10g, Sinh Địa 16g, Đẳng Sâm 12g, Hà Thủ Ô đỏ 9g, Trần bì 6g.
Cách làm: Tán thành bột, luyện thành viên hoàn nặng 0,6g; mỗi lần uống 15 viên, ngày uống 3 lần.
Chú ý: Không nên dùng Hậu phác cho người tỳ vị hư nhược, phụ nữ có thai. Cần phân biệt Hậu phác với Hậu phác nam (cũng có tác dụng gần giống với Hậu phác, ở nước ta được sử dụng thay cho Hậu phác).
5 Tài liệu tham khảo
Tác giả Hanyan Luo và cộng sự (Ngày đăng 23 tháng 5 năm 2019). A review of the phytochemistry and pharmacological activities of Magnoliae officinalis cortex, ScienceDirect. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2023.