Dẻ Ngựa

34 sản phẩm

Dẻ Ngựa

Ngày đăng:
Cập nhật:

Dẻ ngựa được biết đến khá phổ biến với công dụng hỗ trợ điều trị trĩ, suy giãn tĩnh mạch, rối loạn tuần hoàn. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Dẻ ngựa.

1 Giới thiệu về cây Dẻ ngựa

Dẻ ngựa có tên thường gọi là Horse chestnut, mọc trên đất ẩm, thoát nước tốt.

Tên khoa học của Dẻ ngựa là Aesculus hippocastanum L., thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceae).

Hình ảnh cây và các bộ phận của Dẻ ngựa
Hình ảnh cây và các bộ phận của Dẻ ngựa

1.1 Đặc điểm thực vật

Đây là một loại cây rụng lá từ trung bình đến lớn, thường cao từ 15-23m với tán tròn hình bầu dục thẳng đứng. Lá kép hình lòng bàn tay màu xanh lục nhạt xuất hiện vào mùa xuân, mỗi lá có 7 (ít thường xuyên hơn là 5) lá chét hình trứng thuôn dài trải dài 10-25cm. Lá trưởng thành màu xanh đậm vào mùa hè, sang mùa thu chuyển vàng hoặc nâu. 

Cụm hoa dạng chùy với những bông hoa màu trắng sặc sỡ với những mảng màu đỏ hoặc vàng xuất hiện trong chùy cuối thẳng đứng vào giữa mùa xuân. Quả nang hình cầu bong ra bao gồm 1-2 hạt dẻ ngựa được bao bọc bởi một lớp vỏ màu nâu nhạt như da có gai nhọn bao phủ. Khi chín, mỗi hạt dẻ ngựa chuyển sang màu nâu gụ sẫm sáng bóng đẹp mắt với một vết sẹo tròn màu nâu nhạt. Hạt dẻ và hạt dẻ ngựa thuộc các họ hoàn toàn khác nhau: Hạt dẻ (Castanea) thuộc họ Sồi (Fagaceae) và sản xuất các loại hạt ăn được. Hạt dẻ ngựa (Aesculus) thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceae) và cho ra những loại hạt có độc. Hạt dẻ ngựa có họ hàng gần với cây hắc mai Ohio, dễ phân biệt nhất với loài sau nhờ quả có gai nhọn và chồi dính.

Hạt dẻ ngựa có ăn được không? Trong hạt dẻ sống có chứa độc, nếu ăn phải có thể gặp tác dụng phụ nghiêm trọng, theo dõi tại phần Sử dụng Dẻ ngựa trong y học.

1.2 Thu hái và chế biến

Bộ phận dùng: Hạt.

Hạt Dẻ ngựa là gì? Đây là hạt của cây dẻ ngựa, chứa một loại độc tố gọi là Saponin aesculin khiến tất cả các bộ phận của cây này đều có độc. Vì vậy cần được loại bỏ trước khi sử dụng.

Cách chế biến hạt dẻ ngựa khá phức tạp, để chắc chắn loại bỏ hết độc tố, bạn cần thực hiện theo khuyến cáo của chuyên gia dinh dưỡng.

1.3 Đặc điểm phân bố

Dẻ ngựa là loài bản địa từ một khu vực nhỏ trong rừng hỗn hợp núi Pindus và rừng hỗn giao Balkan ở Đông Nam Châu Âu. Hiện được phát hiện ở châu  u ở phía bắc như Gästrikland ở Thụy Điển, Hoa Kỳ và Canada.

2 Thành phần hóa học

Các thành phần có giá trị nhất của chiết xuất Dẻ ngựa là escin và prosapogenin. Escin là một nhóm triterpenoid saponin glycoside bao gồm glycoside của protoaescigenin barringtogenol C. Chất chiết xuất từ lá rất giàu carbohydrate và anthocyanin. Hoa chứa coumarin như esculin, esculetin, sco-poletin và fraxetin. Esculetin, scopoletin và fraxetin là những chất ức chế con đường lipoxygenase tiền viêm (LOX) và cyclooxygenase (COX) của quá trình chuyển hóa arachidonate, do đó, hoạt động như một tác nhân chống viêm. Cây cũng chứa flavonoid, tanin, amin, axit amin, axit uric, phytosterol, Nhựa, axit xitric epi-catechin, leucocyanidine, axit béo như axit oleic và linoleic, dẫn xuất kaempferol như: 3-O-α-arabinofuranoside, 3-O-β-glucopyranoside,3-O-α-rhamnopyranoside, 3-O-α-rhamnopyranosyl (1→6)-O-β- glucopyranoside và quercetin: 3-O- α-arabinofur-anoside, 3-O-β-glucopyranoside, 3-O-α-rhamnopyranosyl(1→6)-O-β-glucopyranoside. 

Hợp chất chính trong hạt Dẻ ngựa sống
Hợp chất chính trong hạt Dẻ ngựa sống

== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Đậu chổi - Vị thuốc trị trĩ, ngăn suy giãn tĩnh mạch

3 Tác dụng - Công dụng của Dẻ ngựa

Những lợi ích sức khỏe tiềm năng chính của việc sử dụng chiết xuất hạt Dẻ ngựa bao gồm giảm nguy cơ ung thư, tăng cường khả năng sinh sản của nam giới, chữa bệnh giãn tĩnh mạch và giảm viêm.

3.1 Tác dụng của aescin 

Aescin, một hỗn hợp tự nhiên của saponin triterpenoid được phân lập từ hạt dẻ ngựa, đã được xác định là thành phần hoạt động chính. Tác dụng chống viêm của nó liên quan đến việc điều chỉnh giảm biểu hiện gen gây viêm và điều hòa lại quá trình sản xuất yếu tố kích thích khuẩn lạc bạch cầu hạt-đại thực bào, điều này cũng tạo ra khả năng bảo vệ thần kinh.

Aescin có thể làm giảm tình trạng suy tĩnh mạch mạn tính thông qua ức chế elastase và Hyaluronidase, cả hai đều tham gia vào quá trình thoái biến proteoglycan do enzym tạo thành một phần của nội mạc mao mạch và là thành phần chính của chất nền ngoại mạch. Sự co lại của tĩnh mạch và động mạch với hạt dẻ ngựa có thể được điều hòa một phần thông qua các thụ thể 5-HT(2A). Nó cũng làm giảm kết tập tiểu cầu trong ống nghiệm.

Beta-aescin và 5-fluorouracil đã ức chế các tế bào ung thư biểu mô tế bào gan ở người, có lẽ thông qua các tác dụng hiệp đồng bao gồm bắt giữ chu kỳ tế bào, khởi phát quá trình chết theo chương trình, kích hoạt caspase-3, -8 và -9 và điều hòa giảm Bcl-2. Escin tăng cường hiệu quả của Gemcitabine một phần thông qua ức chế NF-κB và do đó ức chế c-Myc, COX-2, cyclin D1, Survivin, Bcl-2, và Bcl-xL, và kích hoạt caspase-3.

3.2 Chữa lành vết thương

Một nghiên cứu sơ bộ cho thấy hạt dẻ ngựa thúc đẩy quá trình lành vết thương. Kết quả báo cáo rằng chiết xuất hạt dẻ ngựa có thể giúp kích hoạt các nguyên bào sợi, các tế bào thiết yếu trong quá trình chữa lành vết thương. Tuy nhiên, cần có nhiều thử nghiệm trên người hơn.

3.3 Tăng khả năng sinh sản của nam giới

Escin, một thành phần trong chất bổ sung hạt dẻ ngựa, không nên nhầm lẫn với chất esculin gây chết người có trong hạt dẻ ngựa sống. Theo một nghiên cứu năm 2010, Escin có thể tăng số lượng và chất lượng tinh trùng một cách an toàn ở nam giới bị vô sinh do giãn tĩnh mạch thừng tinh. Hiệu ứng này có thể đạt được thông qua các cơ chế tương tự như những cơ chế giải thích cách hạt dẻ ngựa cải thiện tình trạng suy tĩnh mạch mãn tính.

3.4 Trị bệnh trĩ

Chiết xuất hạt dẻ ngựa có thể làm giảm các triệu chứng này bằng cách giảm sưng và viêm ở các tĩnh mạch bị ảnh hưởng, chủ yếu là do đặc tính chống viêm của chiết xuất.

Escin làm giảm mức COX-2, iNOS, IL-1β, IL-18 và TNF-α trong các tế bào hoạt dịch và sản xuất NO và PGE2 trong các tế bào đơn nhân/đại thực bào trong rối loạn viêm xương khớp. Một nghiên cứu chống viêm khác cho thấy escins Ia, Ib, IIa, IIb và desacylescins I và II có hiệu quả để điều trị viêm cấp tính ở chuột cống và mô hình chuột nhắt. Sử dụng escin đường uống đã ức chế chứng phù chân do carrageenan gây ra và làm giảm quá trình sản xuất prostaglandin E2 (PGE2) và cyclo-oxygenase-2. 

3.5 Các tác dụng khác

Ngoài các tác dụng trên, chiết xuất hạt dẻ ngựa còn được chứng minh là có nhiều tác dụng khác, bao gồm: 

  • Chống béo phì: Chiết xuất Dẻ ngựa làm giảm đáng kể PPARγ và C/EBPα được coi là các dấu hiệu chính quan trọng nhất của quá trình tạo mỡ, vì vậy chiết xuất này có thể hữu ích như một tác nhân chống béo phì.
  • Bảo vệ gan: Escin rất hiệu quả để giảm các enzym đánh dấu tăng cao như ALT, AST, ALP và GSH bằng cách ức chế stress oxy hóa và nitrat hóa. Ngoài ra nó cũng có khả năng ức chế sự di cư của các tế bào viêm và ức chế hoại tử gan bằng cách làm giảm biểu hiện ALT, AST, TNF-alpha, IL-1beta, II-beta-HSD2 trong gan và tăng điều hòa biểu hiện GR.
  • Bảo vệ dạ dày: Escin có khả năng ức chế loét dạ dày, bảo vệ mô dạ dày, giảm chỉ số loét và ức chế quá trình lọc bạch cầu trung tính do hoạt động chống oxy hóa và chống viêm của nó.
  • Bảo vệ thần kinh: Escin có khả năng hiệu quả đối với bệnh Parkinson do đặc tính chống viêm và chống oxy hóa của nó. Phòng ngừa thần kinh của escin có thể liên quan đến việc giảm căng thẳng oxy hóa (tăng nitrit và giảm mức NPSH), ngăn ngừa rối loạn chức năng ty thể và quá trình chết theo chương trình thông qua ức chế tạo caspase phân cắt và duy trì tỷ lệ Bax/Bcl-2 trong mô hình MPTP/p.
Tác dụng của hạt Dẻ ngựa trên tuần hoàn
Tác dụng của hạt Dẻ ngựa trên tuần hoàn

== >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Cascara Sagrada - Vị thuốc nhuận tràng, trị táo bón

4 Sử dụng chiết xuất hạt Dẻ ngựa trong y học

4.1 Sử dụng truyền thống

Trong y học dân gian, chiết xuất hạt dẻ ngựa và các chế phẩm của chúng được áp dụng để kiểm soát các rối loạn mạch máu và ngoại vi như giãn tĩnh mạch và tụ máu, suy tĩnh mạch tim, bệnh trĩ, đau, sưng và nặng vùng hạ vị, bỏng, mài mòn biểu bì, tiêu chảy, viêm tĩnh mạch, sốt và để điều trị phì đại tuyến tiền liệt. 

Ở Trung Quốc, beta-escin được sử dụng theo truyền thống như một chất chống đầy hơi, chán ăn, sát trùng, chống oxy hóa, hạ sốt, giảm đau và chống lão hóa. Ngoài ra, nó còn hữu ích tại chỗ trong ngành thẩm mỹ và điều trị nhiễm trùng vùng tai, mũi và cổ họng. 

Bằng chứng khẳng định các ứng dụng dược lý trong điều trị loét dạ dày, chấn thương não, đột quỵ, tắc nghẽn tĩnh mạch, bệnh trĩ, huyết khối-viêm tĩnh mạch, suy tĩnh mạch tim, bỏng, trầy xước biểu bì, viêm da và vết cắn do sương giá. Hơn nữa, nó làm giảm cellulite và hema-toma, hoạt động như một chất làm se, trị tiêu chảy, phù nề sau phẫu thuật, sỏi tiết niệu và tăng cường hệ thống phòng thủ oxy hóa. 

4.2 Sử dụng trong y học hiện đại

4.2.1 Chỉ định

Chiết xuất hạt dẻ ngựa hiện là thành phần trong các chế phẩm hỗ trợ điều trị: Rối loạn tuần hoàn, viêm tĩnh mạch, suy tĩnh mạch, tiêu chảy và bệnh trĩ.

Sử dụng chiết xuất Hạt dẻ ngựa trong y học
Sử dụng chiết xuất Hạt dẻ ngựa trong y học

4.2.2 Liều lượng

Đối với người lớn, uống 300-600mg chiết xuất hạt dẻ ngựa mỗi ngày trong 8-12 tuần. Hầu hết các sản phẩm chiết xuất hạt dẻ ngựa chứa 16-20% glycoside triterpene (saponin).

4.2.3 Phản ứng phụ

Hạt dẻ ngựa rất độc và có thể gây kích ứng dạ dày nghiêm trọng, nôn mửa, co giật cơ, rối loạn vận động, mẩn đỏ, sưng mặt, tê liệt, huyết áp thấp và suy sụp. Chúng cũng có thể dễ bị nhầm với hạt dẻ ăn được.

Báo cáo trường hợp:

  • Ngộ độc hạt dẻ: Ở nam 46 tuổi nhầm hạt dẻ ngựa với hạt dẻ Hàn Quốc. Các triệu chứng bao gồm đau vùng thượng vị, buồn nôn, đổ mồ hôi và đánh trống ngực cũng như tăng nhẹ men gan, Amylase huyết thanh và amylase tuyến tụy.
  • Tắc ruột: Nguyên nhân do ăn quá nhiều hạt dẻ ngựa. Trong trường hợp có bezoars, cần phải phẫu thuật cắt bỏ.
  • Vỡ thận đe dọa tính mạng: Ở một bệnh nhân có khối u thận lành tính sau khi dùng chiết xuất hạt dẻ ngựa để điều trị suy tĩnh mạch. Các triệu chứng được cải thiện sau khi thuyên tắc khẩn cấp.
  • Viêm màng ngoài tim và khó thở:Ở một người đàn ông 32 tuổi đã tiêu thụ 3 hộp bột hạt dẻ ngựa trong hơn 6 tuần.

4.2.4 Tương tác

Thuốc chống đông máu / chống kết tập tiểu cầu: Hạt dẻ ngựa có thể có tác dụng phụ do aesculin, một hydroxycoumarin.

Cơ chất của CYP450: Trong các nghiên cứu trên động vật, aescin vừa ức chế vừa cảm ứng 1A2, 2C9 và 3A4, đồng thời có thể ảnh hưởng đến nồng độ nội bào của thuốc được chuyển hóa bởi các enzym này. Sự liên quan lâm sàng vẫn chưa được xác định.

5 Tài liệu tham khảo

1. Tác giả Sahar Idris, Anuradha Mishra, Mohd Khushtar (Đăng vào tháng 7 năm 2020). Phytochemical, ethanomedicinal andpharmacological applications of escin fromAesculus hippocastanum L.towards futuremedicine, ResearchGate. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2023. 

2. Tác giả Dr. Vinod Katiboina (Ngày đăng 8 tháng 4 năm 2022). 7 Health Benefits of Horse Chestnut Extract, MedicineNet. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2023. 

Các sản phẩm có chứa dược liệu Dẻ Ngựa

Canova Sensiven P22
Canova Sensiven P22
Liên hệ
Floslek Anti Acne Mattifying Cream
Floslek Anti Acne Mattifying Cream
Liên hệ
Murad Rapid Relief Acne Spot Treatment
Murad Rapid Relief Acne Spot Treatment
Liên hệ
Viên Cao Dẻ Ngựa An Dược
Viên Cao Dẻ Ngựa An Dược
Liên hệ
Bimexsol hộp 40 viên
Bimexsol hộp 40 viên
142.000₫
Hemovir (lọ 45 viên)
Hemovir (lọ 45 viên)
420.000₫
Cebelia Baume L.C.E.
Cebelia Baume L.C.E.
1.100.000₫
Trikomax Gel
Trikomax Gel
135.000₫
Bi-Cozyme Max
Bi-Cozyme Max
Liên hệ
Viên giấp cá HD Extra
Viên giấp cá HD Extra
105.000₫
Ventock
Ventock
300.000₫
Bi-Hem Max
Bi-Hem Max
660.000₫
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

hotline
0868 552 633
0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633