Hà Thủ Ô Đỏ (Fallopia multiflora (thunb) Haraldson)
138 sản phẩm
Dược sĩ Thùy Dung Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 5 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) | Plantae (Thực vật) Angiospermae (Thực vật có hoa) Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự) |
Bộ(ordo) | Caryophyllales (Cẩm chướng) |
Họ(familia) | Polygonaceae (Rau răm) |
Chi(genus) | Fallopia |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Fallopia multiflora (thunb) Haraldson |
Từ xa xưa, vị thuốc Hà thủ ô đỏ đã được ông cha ta sử dụng như một loại dược liệu đem lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người. Ngày nay, Hà thủ ô đỏ vẫn là thành phần quan trọng trong nhiều sản phẩm chăm sóc sức khỏe và cơ thể. Bài viết dưới đây, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin chi tiết về cây Hà thủ ô đỏ.
1 Hà thủ ô có mấy loại?
Có hai loại được biết tới nhiều nhất là Hà thủ ô đỏ và Hà thủ ô trắng. Hà thủ ô đỏ có tên khoa học là Fallopia multiflora (thunb) Haraldson, thuộc họ Polygonaceae (Rau răm); còn có tên khác là Dạ hợp, Giao đằng.
Xem thêm: Hà thủ ô trắng hay đỏ tốt hơn?
Trong y học cổ truyền, tên gọi của mỗi vị thuốc đều mang theo câu chuyện của mình. Tên gọi còn phản ánh nguồn gốc lịch sử, công dụng, xuất xứ của từng vị thuốc. Nhân dân lưu truyền có một vị thuốc sau khi uống có thể khiến con người ta trẻ mãi không già, đó chính là Hà thủ ô đỏ (nguyên văn là 'diên niên bất lão'). Công dụng này của Hà thủ ô đỏ gắn liền với một câu chuyện mang nhiều nét kỳ lạ.
Truyền thuyết kể rằng, ở huyện Nam Hà nọ có một thanh niên tên gọi là Điền Nhi, sau khi sinh thì vô cùng yếu đuối, thường xuyên bị hoa mắt, chóng mắt, gầy gò, mắc nhiều bệnh tật. Một ngày nọ, Điền Nhi đến trước cửa một ngôi miếu, do đói quá nên đã ngã xuống đất, sau đó Điền Nhi đã bái vị đạo sĩ ở miếu để làm thầy. Sau khi chăm chỉ tu tâm luyện võ, Điền Nhi đã thấy sức khỏe cải thiện hơn nhiều.
Sau nhiều năm, khi Điền Nhi ngoài 50 tuổi, ông vẫn chưa lập gia đình. Sau 1 hôm uống rượu với bạn bè, ông ngủ quên trên một con đường nhỏ, lúc này ông tình cờ nhìn thấy hai cây leo cách nhau 3 thước, 2 cây quấn lấy nhau, được một đoạn lại rời nhau rồi lại quấn lấy nhau, cứ mãi như vậy. ĐIền Nhi thấy lạ, bèn đào cây lên thì thấy dưới đất có nhiều củ có kích thước to nhỏ khác nhau, ông mang về miếu thỉnh với các đạo sĩ nhưng tuyệt nhiên không ai biết về nguồn gốc của loại cây này.
Một hôm Điền Nhi lên núi, ông tình cờ gặp một ông lão râu dài tóc đen, dáng đi hoạt bát, nhanh nhẹn. Ông lại gần và kể chuyện về loài cây lạ gặp hôm trước. Ông già nghe xong thấy kỳ quái, loài cây này giống như có rồng phượng ở bên trong, ông cho rằng đó có thể làm một điềm lành. Điền Nhi sau khi nghe thì thấy hợp lý liền cảm ơn ông, sau khi ngước lên nhìn thì ông già đã biến mất. Sau khi quay về nhà, Điền Nhi liền lấy củ của loài cây nọ đem nghiền thành bột, uống hàng ngày. Sau một thời gian sử dụng thì ông thấy cơ thể khỏe hơn rất nhiều, da dẻ hồng hào giống như được cải lão hoàn đồng. Năm ông được 60 tuổi, ông cưới một cô gái trẻ, sinh được mấy người con, ông rất mừng, liền đổi tên thành Năng Tự, ông truyền lại phương thức sử dụng cây thuốc cho người con trai của mình là Diên Tú, sau đó lại truyền cho cháu nội là Hà Thủ Ô.
Thủ Ô sau khi dùng phương thuốc gia truyền thì thấy cơ thể khỏe mạnh, khi già mà râu tóc không bạc. Hàng xóm hỏi nguyên do thì ông mang củ của cây thuốc quý cho mọi người xem nhưng không ai biết gì về loại cây này. Do đó mọi người gọi củ này là Hà Thủ Ô, về sau cây được sử dụng rộng rãi trong dân gian. Đây cũng chính là loài Hà thủ ô đỏ được nhắc đến trong bài.
2 Đặc điểm thực vật
Hà Thủ Ô đỏ là loài thân thảo, sống lâu năm với phần thân trên là dây leo quấn vào các cây hoặc vật khắc, phần gốc già hóa gỗ. Thân cây phân nhánh nhiều, các nhánh có tiết diện vuông hoặc tròn, trên bề mặt có các đường khía dọc, đôi lúc có gai thịt ở trên. Rễ cây Hà thủ ô đỏ chứa nhiều chất dinh dưỡng, phình to thành dạng củ với nhiều hình thái không giống nhau, vỏ rễ sần sùi, có màu vàng đậm đến nâu đỏ. Lá cây mọc so le cách đoạn, phiến lá hình tim, hình trứng hay mũi mác, dài 5-8cm, rộng 3-4cm, mỏng, có màu xanh tới đỏ tím. Cuống lá dài 2-4cm, màu xanh hay đỏ tím. Gân lá hình mạng, bắt đầu từ gốc tới gần ngọn lá, mặt dưới nổi rõ hơn mặt trên. Mặt lá nhẵn hoặc có gai thịt kích thước nhỏ mọc ở gân lá; phiến lá nguyên, mép không có răng cưa. Bẹ lá có dạng màng khả mỏng, dài 3-5cm, nhẵn.
Dưới đây là hình ảnh cây hà thủ ô đỏ:
Hoa Hà thủ ô đỏ mọc thành cụm dạng chùy, dài 10-30cm, thường mọc ở ngọn cành hoặc nách các lá. Cụm hoa phân thành nhiều nhánh khác nhau, phân bố nhánh thưa nhau. Lá bắc có hình trứng hay tam giác nhọn, một lá chứa 3-4 hoa. Hoa Hà thủ ô đỏ có kích thước tương tự nhau, lưỡng tính, trắng đến xanh lá nhạt, cuống nhỏ, dài 2-3mm. Bao hoa không đều, chụm lại ở gốc, xếp thành 2 vòng quanh tràng hoa, có các cánh ở trên, nở ra khi có quả. Mỗi hoa có 8 nhị, xếp thành 2 vòng với 3 nhị ở giữa có chỉ dài hơn, bao ngắn hơn và 5 nhị ở ngoài có chỉ ngắn hơn, bao lớn hơn cùng bao phấn chia làm 2 ô, mở dọc. Bầu ở trên, hình trứng có 3 gân với 3 vòi nhụy ngắn và đầu bầu dục. Quả bế, màu nâu đến đen, hình chóp 3 cạnh, bề mặt nhẵn, nằm trong bao hoa.
3 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Rễ.
Rễ củ được thu hái khi đã phát triển đầy đủ, rửa sạch và phơi khô. Hà thủ ô đỏ sống thái phiến trải qua giai đoạn Cửu chưng Cửu sái để thành Hà thủ ô đỏ chế, giảm tác dụng phụ trên Đường tiêu hóa và gan, tăng cường tác dụng bổ máu, bổ thận.
===> Định tính và định lượng Hà Thủ Ô Đỏ đã chế biến - Dược Điển Việt Nam 5 bản bổ sung
4 Phân bố
Hà thủ ô đỏ là loài cây dại mọc hoang ở cả vùng núi và đồng bằng. Cả hai loài đều có nguồn gốc Trung Quốc, sau đó phân tán đến nhiều nơi trên thế giới, chủ yếu là các vùng có khí hậu nhiệt đới, như châu Mỹ, châu u, New Zealand, Đông Nam Á… Ở Việt Nam, Hà thủ ô đỏ xuất hiện nhiều ở vùng núi hay những khu vực đất khô cứng như Cao Bằng, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc…
5 Thành phần hóa học
Các thành phần hóa học và hoạt động dược lý của Hà thủ ô đỏ đã được xem xét trong nhiều năm qua và hơn trăm thành phần đã được phân lập và xác định, bao gồm stilben, quinon, Flavonoid, Phospholipid, và các hợp chất khác. Trong số các thành phần này, stilben glucoside và anthraquinon được công nhận là hai thành phần đặc trưng chính. 46 thành phần hoạt tính sinh học hoặc chất đánh dấu chất lượng được đề cập trong các ấn phẩm tập trung vào chủ đề “Phân tích hóa học”.
- Stilben: TSG (1), polydatin (2), resveratrol (3), rhaponiticin (4), và cis-TSG (5).
- Anthraquinon: emodin (6), physcion (7), aloe-emodin (8), chrysophanol (9), rhein (10), EMG (11), PG (12), rhein-8- O -β-D-glucoside (13), chrysophanol-8- O -β-D-glucoside (14), emodin-1- O -β-D-glucoside (15), emodin-8- (6 ′ - O -malonyl) -glucoside (16), physcion-8- (6′- O-malonyl) -glucoside (17), sennoside A (18), sennoside B (19), 6-OH-emodin (20) và danthron (21).
- Flavonoid: catechin (22), epicatechin (23), quercetin (24), hyperin (25), Rutin (26), astragalin (27), proanthocyanidin B1 (28), và proanthocyanidin B2 (29).
- Nucleoside: Adenine (30), guanine (31), uracil (32), uridine (33), cytidine (34), 2′-deoxycytidine (35), thymidine (36), inosine (37), guanosine (38), và Adenosine (39).
- Axit phenolic và các hợp chất khác: axit gallic (40), p -hydraxy benzaldehyde (41), troachrysone-8- O -β-D-glucoside (42), hypaphorine (43), hydroxymaltol (44), 2 , 3-dihydro-3,5-dihydroxy-6-metyl-4 (H) - pyran-4-one (45), và 5-hydroxymethylfurfural (46).
6 Hà thủ ô đỏ có tác dụng gì?
Hà thủ ô đỏ được sử dụng để tăng cường sinh lực cho gan và thận, bổ máu cho gan và tăng cường tinh chất của thận. Vì vậy, loại thảo mộc này có thể hỗ trợ chức năng nang tóc và sự phát triển của tóc khỏe mạnh. Theo y học cổ truyền, sức khỏe của tóc phụ thuộc vào hoạt động tốt của thận. Bằng cách bổ thận và nuôi dưỡng máu, Hà thủ ô đỏ có thể giúp kích hoạt lại các nang tóc, thúc đẩy tóc khỏe mạnh và điều trị bạc sớm.
Các thành phần của Hà thủ ô đỏ như resveratrol và piceid đã cho thấy tác dụng làm giảm mức lipid trong máu. Rễ của loài dược liệu này cũng có thể được sử dụng để làm giảm cholesterol và chất béo trung tính trong huyết thanh, ức chế lipid máu và làm chậm quá trình hình thành mảng bám trong mạch máu.
Ngoài ra, anthraglycosid trong Hà thủ ô đỏ có thể làm tăng bài tiết ruột kết, cải thiện sự co bóp của dạ dày và cải thiện sự hấp thụ chất dinh dưỡng.
6.1 Tác dụng chống lão hóa
Các tác dụng chống lão hóa có mục đích chủ yếu dựa vào các nghiên cứu in vitro về tác dụng chống oxy hóa và bảo vệ thần kinh. Emoghrelin trong Hà thủ ô đỏ có khả năng kích thích tiết hormone tăng trưởng và tetrahydroxystilbene glucoside bảo vệ chống lại sự mỏng da của chuột liên quan đến lão hóa.
6.2 Tác dụng của Hà thủ ô với tóc là gì?
Ứng dụng tại chỗ của Hà thủ ô đỏ gây ra sự tăng sinh tế bào sừng nang lông ở chuột. Việc ức chế hoạt động của tyrosinase ở chuột cũng đã được chứng minh, và các hợp chất được phân lập từ rễ gây ra sự tăng sinh nhiều hơn tế bào nhú da so với Minoxidil trong một nghiên cứu trong ống nghiệm. Nhiều cơ chế hoạt động đã được ghi nhận trong mô hình nuôi cấy cơ quan nang tóc ở người, bao gồm giảm protein có tác dụng tạo tế bào chết và tạo catagen và tăng các yếu tố tăng trưởng tóc.
6.3 Ảnh hưởng đến tim mạch / Xơ vữa động mạch
Emodin đã chứng minh tác dụng ức chế giãn mạch ở động mạch chủ chuột bị cô lập. Tetrahydroxystilbene glucoside đã được chứng minh là có tác dụng một số hành động, bao gồm ngăn ngừa tổn thương tái tưới máu ở tế bào nội mô rốn ở người, ngăn ngừa lipoprotein tỷ trọng thấp bị oxy hóa. Rối loạn chức năng nội mô gây ra, giảm sản xuất tế bào cơ trơn mạch máu để đáp ứng với tổn thương tế bào, và hoạt động kháng tiểu cầu để đáp ứng với sự kết tụ do Collagen gây ra.
6.4 Hiệu ứng thần kinh trung ương
Các nghiên cứu in vitro về mô thần kinh trung ương báo cáo giảm viêm thần kinh do ức chế kích hoạt microglia, thúc đẩy tính dẻo của synap ở hồi hải mã, tác dụng chống oxy hóa ở hồi hải mã và các tế bào khác, và giảm sản xuất peptide amyloid. Ngược lại, một nghiên cứu trong ống nghiệm sử dụng tế bào thần kinh vỏ não của chuột được nuôi cấy cho thấy chiết xuất của Hà thủ ô đỏ là chất độc thần kinh. Trong một nghiên cứu được thực hiện trên chuột, tetrahydroxystilbene glucoside đã đảo ngược khả năng học tập và trí nhớ bị suy giảm; những thay đổi về mô học đã được quan sát thấy ở hồi hải mã.
6.5 Độc tính trên gan
Hà thủ ô đỏ có liên quan đến nguy cơ tổn thương gan thấp trong một số trường hợp hiếm hoi. Do đó, yêu cầu các loại thuốc được liệt kê có chứa Fallopia multiflora dùng để uống phải có cảnh báo sau trên nhãn sản phẩm: “Cảnh báo: Fallopia multiflora có thể gây hại cho gan ở một số người. Sử dụng dưới sự giám sát của chuyên gia chăm sóc sức khỏe.”
Đồng thời đã nhận được báo cáo về 9 trường hợp tổn thương gan ở người tiêu dùng các sản phẩm có chứa Fallopia multiflora, trong khoảng thời gian từ 2008 đến 2018. Để đáp lại những báo cáo này, một cuộc điều tra an toàn đã được bắt đầu xem xét các sản phẩm liên quan và thành phần Fallopia multiflora. Các hành động quản lý có thể bao gồm việc hủy bỏ bất kỳ sản phẩm nào có độ an toàn không được chấp nhận, hoặc thay đổi các yêu cầu đối với các thành phần được phép sử dụng trong các loại thuốc được liệt kê.
7 Công dụng của Hà thủ ô đỏ trong y học cổ truyền
Từ bao đời nay, Hà thủ ô đỏ đã được sử dụng như một vị thuốc dân gian với nhiều công dụng khác nhau.
Nó được cho là để thúc đẩy tuổi thọ, tăng cường sinh lực tình dục và trẻ hóa cơ thể. Rễ cây cũng có thể được sử dụng như một thành phần trong việc điều trị vô số bệnh như cholesterol cao, huyết áp cao, táo bón, chàm, nhiệt độc…
Hà thủ ô đỏ Trung Quốc ngày nay vẫn được sử dụng ở các nước Đông Á trong nhiều công thức truyền thống để điều trị tóc bạc sớm, đau lưng, cholesterol cao và tăng cường miễn dịch.
Hà thủ ô đỏ có vị hơi chát, ngọt, đắng, tính ấm; quy kinh gan, thận. Loại dược liệu này có công năng bổ can thận, bổ huyết, an thần, giải độc, nhuận tràng…
Chủ trị: Hà thủ ô đỏ được sử dụng trong các bài thuốc cổ truyền nhằm trị tóc bạc sớm, huyết hư, ù tai, hoa mắt chóng mặt, di tinh, thận hư, táo bón, các bênh tim mạch như huyết áp cao, máu nhiễm mỡ, mạch vành…Tóm lại, các bệnh liên quan đến khí huyết không điều hòa đều sử dụng Hà thủ ô đỏ. Đây là vị thuốc rất tốt đối với kinh Can và Thận.
Khí vị: Đắng chát, không độc, quy vào kinh Túc Quyết âm và Túc Thiếu âm. Tính thăng lên nhưng khi gặp Ngưu Tất thì đi xuống.
Hà thủ ô đỏ kỵ với đồ dùng làm bằng Sắt.
8 Một số bài thuốc chứa Hà thủ ô đỏ
8.1 Chữa phong lở, ngứa khắp mình
Hà thủ ô đỏ ngâm rượu:
- 120g rễ gắm sao.
- 100g vỏ chân chim sao.
- 80g rễ rung rúc sao.
- 60g rễ chiên chiến sao.
- 40g cây bấn đỏ sao.
- 40g cây bấn trắng sao.
- 40g rễ cây Bưởi bung sao.
- 80g rễ cỏ chỉ sao.
- 24g rễ cỏ roi ngựa sao.
- 24g rễ cây chỉ thiên sao.
- 40g rễ Tang Ký Sinh.
- 60g hà thủ ô đỏ (đồ 9 lần, phơi 9 lần).
- Các vị đem tán nhỏ, cho vào túi vải, ngâm trong hũ rượu, trát đất, nấu cho đến khi cháy hết 1 nén hương thì dừng, chôn xuống đất trong 3 ngày 3 đêm. Mỗi lần uống một ít khi đói.
Chế viên hà thủ ô đỏ (dùng cùng với hà thủ ô đỏ ngâm rượu):
- 320g hà thủ ô đỏ.
- 240g Cẩu Tích đem tẩm rượu, nấy cùng với nước muối và phơi khô.
- 160g Cốt Toái Bổ đem cạo lông, thái nhỏ, nấu với nước mật và phơi khô.
- 160g Thạch Hộc đem rửa với rượu, chưng kỹ, phơi khô.
- 100g quán chúng phơi trong chỗ mát, bỏ vỏ và bỏ lông.
- 160g Hy Thiêm đem chưng với rượu và mật.
- 40g lá Ké Đầu Ngựa phơi trong bóng râm.
- 160g rễ cỏ xước dùng tươi.
- 160g vỏ chân chim.
- 160g rễ gấm sao.
- Các vị đem tán thành bột, luyện thành miên, mỗi lần uống 8-12g với nước Gừng, có thể uống với rượu.
8.2 Chữa đái rắt, đái ra máu, đái buốt
Bài thuốc 1:
- Sử dụng lá hà thủ ô đỏ tươi, đem giã vắt lấy nước sau đó hòa cùng mật để uống.
Bài thuốc 2:
- Sử dụng lá hà thủ ô đỏ và lá huyết dụ với lượng bằng nhau, sau đó sắc, thêm mật để uống.
8.3 Chữa rụng tóc, tóc bạc sớm, chóng mặt, hoa mắt, táo bón, đau lưng mỏi khớp
20g hà thủ ô đỏ chế.
20g Sinh Địa.
20g Huyền Sâm.
Các vị đem sắc lấy nước uống.
8.4 Chữa xơ cứng mạch máu, tăng huyết áp ở người già, nam giới chậm có con
20g hà thủ ô đỏ.
16g tang ký sinh.
16g kỷ tử.
16g ngưu tất.
Các vị đem sắc lấy nước uống.
8.5 Chữa phong thấp, viêm dây thần kinh, vận động khó
30g hà thủ ô đỏ.
30g ngưu tất.
16g cẩu tích.
12g Huyết Giác.
12g thiên niên kiện.
6g Bạch Chỉ.
Các vị đem sắc lấy nước uống.
8.6 Làm thuốc bổ cho người yếu, tiêu hóa kém, suy nhược thần kinh
10g hà thủ ô đỏ.
5g đại táo.
2g thanh bì.
3g Trần Bì.
3g sinh khương.
2g Cam Thảo.
600ml nước.
Sắc đến khi còn 200ml, chia làm 2-3 lần uống trong ngày.
8.7 Bổ khí huyết, mạnh gân cốt
Sử dụng 1 lượng bằng nhau 2 vị hà thủ ô trắng và hà thủ ô đỏ, đem ngâm nước vo gạo trong vòng 3 đêm. Sau đó, đem sao khô và tán nhỏ 2 vị, làm thành viên với mật.
Mỗi ngày uống 50 viên với rượu, uống khi đói.
8.8 Làm râu tóc trắng hóa đen, sống lâu
Hà thủ ô đỏ và hà thủ ô trắng đã chế biến, mỗi vị dùng 600g.
600g Xích Phục Linh.
600h Bạch Phục Linh.
Các vị tán bột, khuấy với nước trong, sau đó để lắng và lọc lấy bột.
Đem bột tẩm cùng sữa người, phơi khô.
Dùng 320g ngưu tất tẩm rượu trong 1 ngày, trộn cùng hà thủ ô và đỗ đen vào lần thứ 7,8,9 rồi phơi khô.
320g Câu Kỷ Tử đem tẩm rượu phơi khô.
320g Thỏ Ty Tử đem tẩm rượu cho nứt sau đó giã nát phơi khô.
100g bổ cốt chi, đem trộn cùng với vừng đen, sao đến khi bốc mùi thơm.
Các vị đem giã nhỏ, trộn đều, luyện với mật tạo thành viên, mỗi viên 0,5g. Mỗi lần uống 50 viên, ngày 3 lần.
Sáng uống cùng rượu, trưa uống cùng nước gừng, tối uống cùng nước muối.
9 Phân biệt Hà thủ ô đỏ thật và giả
Hà thủ ô đỏ | Hà thủ ô đỏ “giả” | |
Hình ảnh | ||
Đặc điểm phân biệt dược liệu (rễ củ) | Có hình củ sắn, mặt ngoài trắng ngà, bên trong trắng, không có lõi gỗ như Hà thủ ô đỏ | Rễ mọc bò lên mặt đất chứ không cắm sâu xuống dưới, tiết diện tròn, bề mặt xù xì, vỏ màu xám hoặc nâu nhạt, bên trong màu đỏ hoặc trắng |
Tác dụng |
|
|
10 Ứng dụng Hà thủ ô đỏ trong các sản phẩm chăm sóc sức khỏe
Trong y học hiện đại, chiết xuất Hà thủ ô đỏ thường được thêm vào các dòng sản phẩm sau:
- Dầu gội đầu, các sản phẩm bổ cho tóc: Hà thủ ô đỏ giúp làm đen tóc, thúc đẩy tóc mọc nhanh hơn, phù hợp với những người tóc bạc sớm nhờ khả năng kích thích tóc tăng trưởng nhanh hơn, kéo dài giai đoạn phát triển, giảm giai đoạn suy thoái tóc.
- Thực phẩm tăng sinh lý, bổ thận: Thường có sự kết hợp Hà thủ ô đỏ với các dược liệu khác, chẳng hạn như tăng sinh lý nam: Ba Kích, Nhục Thung Dung, dâm dương hoắc…; cải thiện sức khỏe chị em: Collagen, Mầm Đậu Nành, Vitamin A, C, E…, phù hợp cho những ai có các vấn đề về sinh lý, chị em vào giai đoạn tiền mãn kinh.
- Bổ thần kinh: Như đã nhắc đến ở trên, Hà thủ ô đỏ có khả năng cải thiện trí nhớ, giảm biểu hiện của chứng rối loạn thần kinh, được sử dụng cho những người suy giảm trí nhớ, Parkinson, run tay chân, tai biến mạch máu não…
- Tác dụng của viên uống Hà thủ ô đỏ bổ huyết, cải thiện sức khỏe tổng thể.
11 Lưu ý khi sử dụng hà thủ ô đỏ
11.1 Tác dụng không mong muốn
Hà thủ ô đỏ được sử dụng rộng rãi trong y học Trung Quốc; tuy nhiên, thiếu báo cáo về sự kiện bất lợi trong điều kiện thử nghiệm lâm sàng. Độc tính trên gan đã được ghi nhận. Các triệu chứng rối loạn tiêu hóa có thể xảy ra, bao gồm tiêu chảy, có thể do tiêu thụ Hà thủ ô đỏ sống hoặc chế biến không đúng cách.
Dữ liệu thu thập từ năm 2004 đến 2013 từ 8 trung tâm Hoa Kỳ trong Mạng lưới chấn thương gan do thuốc cho thấy 15,5% (130) trường hợp nhiễm độc gan là do thảo mộc và thực phẩm chức năng, trong khi 85% (709) trường hợp liên quan đến thuốc kê đơn. Trong số 217 sản phẩm bổ sung liên quan đến tổn thương gan, 175 sản phẩm có thành phần có thể xác định được, trong đó Hà thủ ô đỏ nằm trong số 32 (18%) sản phẩm có thành phần đơn lẻ. Navarro 2014 Hiệp hội Châu u về Nghiên cứu về Gan hướng dẫn thực hành lâm sàng về tổn thương gan do thuốc (2019) khuyến cáo các bác sĩ nên coi các chất bổ sung từ thảo dược và thực phẩm chức năng là tác nhân gây bệnh tiềm ẩn liên quan đến tổn thương gan (bằng chứng cấp độ 4; khuyến cáo cấp độ C), bao gồm Hà thủ ô đỏ.
11.2 Tương tác
Các báo cáo về phản ứng tương tác với Hà thủ ô đỏ và các sản phẩm khác còn chưa đầy đủ. Một nghiên cứu trong ống nghiệm cho thấy tetrahydroxystilbene glucoside có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu.
11.3 Lưu ý cho phụ nữ mang thai hay cho con bú
Tránh sử dụng chiết xuất Hà thủ ô đỏ cho các đối tượng này vì Hà thủ ô đỏ đã được chứng minh là có độc tính trên phôi thai.
11.4 Độc tính
Các đánh giá về tác dụng độc hại, có thể liên quan đến liều lượng và thời gian của Hà thủ ô đỏ trên gan đã được công bố. Các đánh giá khác cho thấy độc tính có tính chất vô căn, với hơn 400 trường hợp được báo cáo. Độc tính trên gan phần lớn có thể hồi phục được; tuy nhiên, các trường hợp tử vong đã được báo cáo. Độc tính trên thận và phôi thai cũng đã được báo cáo và được cho là do các thành phần quinone emodin và rhein.
12 Một số câu hỏi thường gặp
12.1 Uống hà thủ ô đỏ bao lâu thì ngừng?
Tùy từng trường hợp mà thời gian uống có thể khác nhau. Với những bệnh nhân râu tóc bạc nhanh, mất ngủ, có thể sử dụng các bài thuốc chứa hà thủ ô đỏ để sắc nước uống mỗi ngày. Tuy nhiên, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ để đảm bảo an toàn và đạt hiệu quả tốt nhất.
12.2 Nên uống hà thủ ô đỏ vào lúc nào?
Thời điểm sử dụng hà thủ ô đỏ tốt nhất là vào buổi sáng sau khi ăn hoặc đối với trường hợp huyết hư, có thể sắc lấy nước uống mỗi khi tê bì tay chân, nhức đầu.
13 Tài liệu tham khảo
1. Tác giả Phạm Thanh Huyền cùng cộng sự (Ngày đăng 21 tháng 10 năm 2015). Nghiên cứu đặc điểm hình thái và giải phẫu loài Hà thủ ô đỏ ở Việt Nam, Hội nghị Khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 6. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2022.
2. Đánh giá bởi chuyên gia của Drugs.com (Ngày cập nhật 13 tháng 9 năm 2021). Fo-ti, Drugs.com. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2022.
3. Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 1. Hà thủ ô đỏ, trang 884-888. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2024.