Gai Dầu (Cannabis sativa L. ssp. sativa)
1 sản phẩm
Dược sĩ Hoàng Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 3 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Gai dầu được biết đến khá phổ biến với công dụng hỗ trợ điều trị táo bón, lỵ, phong tê. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Gai dầu.
1 Giới thiệu về cây Gai dầu
Gai dầu còn có tên gọi khác là Gai mèo, Lanh mèo, là cây ưa sáng, trồng được ở vùng núi đá vôi, một số mọc hoang.
Tên khoa học của Gai dầu là Cannabis sativa L. ssp. sativa, thuộc họ Gai dầu (Cannabaceae). Dưới đây là hình ảnh cây Gai dầu.
1.1 Đặc điểm thực vật
Cây thân thảo, mọc đứng, sống hàng năm cao 1-3m, thân vuông có rãnh dọc, phủ lông mềm, xù xì. Lá mọc so le, có cuống, có lá kèm, có phiến chia đến tận gốc thành 5-7 lá chét hẹp, hình ngọn giáo, nhọn, có răng cưa.
Hoa đơn tính khác gốc, không có cánh hoa, lá bắc nhỏ và dài; các hoa đực xếp thành chùm xim kép ở nách và ngọn, có 5 lá đài màu vàng nhạt, nhị 5 đối diện với lá đài, bao phấn thuôn; các hoa cái xếp thành xim hay xim co ở nách những lá bắc dạng lá, có đài hợp thành mo hình chai, ôm lấy bầu hình cầu, 1 ô có 1 noãn ngược. Quả bế dạng trứng, dẹp, màu xám nhạt, có mũi nhọn ở đầu, không mở nhưng do áp suất mà tách ra hai nửa và bao bởi bao hoa tồn tại. Hạt không có nội nhũ, chứa nhiều dầu.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Quả, được gọi là Hỏa ma nhân, Đại ma nhân hoặc Ma tử; đôi khi dùng cả hoa và rễ.
Quả được thu hái vào tháng 8-9, ép lấy dầu và làm thuốc: Hạt sao già để giảm độc ở vỏ, giã giập sắc uống.
1.3 Đặc điểm phân bố
Cây được trồng ở Sơn La, Lào Cai, Hà Giang, Hòa Bình. Ngoài ra còn có ở nhiều vùng của châu u, châu Phi, châu Mỹ.
2 Thành phần hóa học
Gai dầu là một hỗn hợp phức tạp của các hợp chất, bao gồm phenol cannabinoid, phenol không phải cannabinoid (stilbenoid, lignan, spiro-indan và dihydrophenanthrene), flavonoid, terpenoid, rượu, aldehyde, n-alkan, este sáp, steroid và alkaloid.
Cannabinoid là một nhóm các hợp chất terpenophenolic thu được từ quá trình alkyl hóa alkyl-resorcinol với một đơn vị monoterpene. Lớp hóa chất cụ thể này ở Gai dầu có trong bộ ba tuyến, có nhiều trong hoa cái dưới dạng axit phytocannabinoid và trong chất nền thực vật dưới dạng phytocannabinoid trung tính. Cho đến nay, 125 cannabinoid đã được xác định và báo cáo, ngoài ra còn có 5 cannabinoid mới được báo cáo trong hai năm qua, 42 phenolic không phải cannabinoid, 34 flavonoid, 120 terpenoid, 3 sterol và 2 alkaloid. Terpenoid là loại hợp chất Gai dầu lớn thứ hai và chịu trách nhiệm tạo ra mùi thơm đặc trưng của chúng. Các nhóm hợp chất được trình bày trong bảng dưới.
Lớp hợp chất | Nhóm hợp chất/Hợp chất |
Cannabinoid | Axit Cannabinoid Cannabinoid trung tính Dẫn xuất Cannabinoid Ester của axit Cannabinoid |
Phenol không cannabinoid | Stilbenoid Spiro-indan Phenanthrene Lignan, lignanamide và phenolic amide |
Terpenoid | Monoterpene Sesquiterpene Diterpene Triterpene |
Flavonoid | Metyl hóa Glycosylat (glycoside C hoặc O) Prenyl hóa Geranyl hóa |
Sterol | Campsterol, Stigmasterol và β-Sitosterol |
Alkaloid | Cannabisativine, Anhydrocannabisativine |
Acid béo | Roughanic acid, Stearidonic acid, α-linolenic acid, và oxylipin |
Hydrocarbon | Δ9-Tetrahydrocannabiorcolic acid (THC) |
Ngọn hoa cái chứa hàm lượng lớn chất nhựa, trong khoảng 5-20% tùy vào khu vực trồng, có nơi lên đến 30%. Thành phần chủ yếu là canabinoid với các chất chính là canabigerol, canabidiol, canabichromen, canabicydol, canabielsom, canabinol, canabinodiol, canabitriol… Ngoài ra còn có tinh dầu cây Gai dầu với các thành phần chính là beta-caryophylen, humulen, alpha-pinen, beta-pinen, limonen, myreen và cis-beta-ocimen.
Quả chứa 30% dầu khô (gồm glyceride của các acid linoleic và acid linolenic) và nhiều protid tiêu biểu là edesin.
== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Quả Bàng hôi - Vị thuốc nhuận tràng, tẩy giun và hạ sốt hiệu quả
3 Tác dụng - Công dụng của Gai dầu
3.1 Tác dụng dược lý
Từ quan điểm sinh học, các cannabinoid hướng thần được báo cáo bao gồm Δ9 THC, cannabinol (CBN) và cannabinodiol (CBND), trong khi cannabidiol (CBD) và các cannabinoid khác không có tác dụng hướng thần. Các tác dụng sinh lý của cannabinoid được tác động thông qua các thụ thể khác nhau, chẳng hạn như thụ thể cannabinoid (CB1 và CB2), thụ thể adrenergic và các GPCR được phát hiện gần đây (GPR 55, GPR 3 và GPR 5). Trong lịch sử, mỗi bộ phận của cây Gai dầu chủ yếu được chỉ định để giảm đau, tiêu viêm và chữa bệnh tâm thần. Ví dụ, rễ Gai dầu đã được khuyên dùng để điều trị sốt, viêm, bệnh gút, viêm khớp và đau khớp, cũng như bỏng da, khối u cứng, xuất huyết sau sinh, đẻ khó, bệnh lây truyền qua đường tình dục, hoạt động Đường tiêu hóa và nhiễm trùng. Gai dầucũng đã được sử dụng để điều trị bệnh hen suyễn, động kinh, mệt mỏi, tăng nhãn áp, mất ngủ, buồn nôn, đau và thấp khớp, cũng như được sử dụng như một chất kích thích thèm ăn và hỗ trợ tiêu hóa. Vì nồng độ trên 0,05% rất thú vị về mặt dược lý, nên nguyên liệu lá và hoa Gai dầu có thể chứa đủ cannabinoid, mono- và sesquiterpenoid, và flavonoid cho các ứng dụng điều trị. Các terpenoid và flavonoid của Gai dầu, chủ yếu là myrcene, Limonene, pinene, β-caryophyllene và cannflavin A, hoạt động phối hợp với cannabinoid để tạo ra tác dụng dược lý. Người ta đã chứng minh rằng các hợp chất này, được tổng hợp trong các bộ phận trên không của cây, giúp tăng cường tác dụng chống viêm của CBD và đối kháng với tác dụng gây khó chịu của THC.
Cannabidiol (CBD) và Cannabidavarin (CBDV) (cannabinoids trung tính) đã được báo cáo là có tiềm năng điều trị bệnh động kinh (co giật cục bộ), cũng như điều trị buồn nôn và nôn. Ngược lại, THC và CBN đã được chứng minh là có tác dụng làm giảm áp lực nội nhãn và có thể được áp dụng trong mọi trường hợp bệnh tăng nhãn áp kháng với các phương pháp điều trị khác. Cannflavin A và B cũng là những flavonoid đáng chú ý (prenylflavonoid) có tiềm năng chữa bệnh, chẳng hạn như tác dụng chống viêm, chống ung thư, chống oxy hóa, bảo vệ thần kinh, chống ký sinh trùng và chống virus.
Tác dụng dược lý của Gai dầu phụ thuộc vào liều lượng và có thể gây ra nhiều tác dụng phụ, chủ yếu liên quan đến THC, do dùng quá liều không chủ ý. Các triệu chứng điển hình của nhiễm độc Gai dầu cấp tính đã được báo cáo là chóng mặt, lú lẫn, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp tư thế, chứng khó nuốt, trầm cảm hoảng sợ, ảo giác, phản ứng dị ứng, nôn mửa và tiêu chảy. Hơn nữa, các triệu chứng cai nghiện, chẳng hạn như khó chịu, hung hăng, lo lắng, mất ngủ, chán ăn, run, đổ mồ hôi và đau đầu có thể xuất hiện sau khi ngừng sử dụng Gai dầu liều cao trong thời gian dài. Theo hướng dẫn về hiệu quả và an toàn của ICH, nên bắt đầu với liều thấp và tăng số lượng sau một thời gian đánh giá thỏa đáng tại phòng khám, tùy thuộc vào tác dụng dược lý và tác dụng phụ có thể xảy ra.
Trong đại dịch COVID-19 hiện nay, các nhà khoa học đã đưa ra giả thuyết rằng CBD có thể được sử dụng như một tác nhân chống virus hoặc công cụ chống viêm hoặc để ức chế xơ hóa phổi ở bệnh nhân COVID-19. Ngoài ra, bằng chứng ngày càng tăng về tác dụng giải lo âu của CBD cũng đã được giả thuyết sử dụng như một lựa chọn trị liệu để điều trị chứng lo âu kéo dài liên quan đến COVID-19, đây có thể là một vấn đề quan trọng của đại dịch.
== >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Cây Hồng xiêm - Trái cây thơm ngọt cũng là vị thuốc tốt cho tiêu hóa
3.2 Công dụng theo y học cổ truyền
Hạt Gai dầu có tính bình, vị ngọt, có tác dụng nhuận táo hoạt trường, thông tiện; hoa có độc, có tác dụng thông lâm hoạt huyết.
Trong đông y, hạt Gai dầu được dùng trong trị trường táo tiện bí, tiêu khát và nhiệt lâm. Hoa trị phong tê, lỵ, kinh nguyệt không đều, giới sang, chốc đầu. Rễ trị thể nhược, tiện bí.
3.3 Công dụng trong đời sống
Gai Dầu từ lâu đã được sử dụng để làm sợi Gai Dầu , hạt Gai Dầu và dầu của chúng , lá Gai Dầu dùng làm rau và làm nước trái cây , mục đích làm thuốc và làm thuốc giải trí . Các sản phẩm Gai Dầu công nghiệp được làm từ cây cần sa được chọn lọc để tạo ra lượng chất xơ dồi dào. Nhiều chủng cần sa khác nhau đã được nhân giống, thường được chọn lọc để tạo ra hàm lượng tetrahydrocannabinol (THC), một loại cannabinoid và thành phần tâm sinh lý chính của cây ở mức cao hoặc thấp . Các hợp chất như băm và dầu băm được chiết xuất từ thực vật.
4 Các bài thuốc từ cây Gai dầu
4.1 Trị táo bón
Nguyên liệu: Nhận hạt Gai dầu, hạt Tía Tô, đồng lượng.
Cách làm: Giã nhỏ, cho vào nước ngâm hoặc đun sôi, lọc lấy nước đem nấu cháo ăn.
Hoặc: Hạt Gai dầu (sao thơm) 10g, Vừng đen (sao thơm) 5g, bột Ngô, bột hạt Dẻ mỗi loại 50g.
Cách làm: Hạt Gai dầu và Vừng đen tán thành bột, nấu cùng hai loại bột còn lại thành cháo, thêm chút đường đỏ để ăn như bữa phụ.
Hoặc: Hạt Gai dầu, Tô tử, Hoàng Kỳ mỗi vị 50g, Gạo tẻ 250g.
Cách làm: 3 vị đầu sắc lấy nước, đem nước này nấu với gạo thành cháo, chia 2 lần ăn trong ngày.
4.2 Trị lỵ ra máu không dứt
Dùng nhân hạt Gai dầu nấu với Đỗ xanh ăn.
4.3 Chữa tổn thương thai sinh đau bụng ở phụ nữ mang thai
Dùng hạt Gai dầu 30g đập giập sao thơm, sắc lấy nước uống.
4.4 Chữa phong độc, xương tủy đau nhức
Dùng nhân hạt Gai dầu sao thơm, ngâm rượu uống.
4.5 Trị đại trường táo nhiệt, tiện bí, đầy bụng, ăn ít khó tiêu
Nguyên liệu: Sinh địa, Trần Bì mỗi vị 120g, Đào nhân (bỏ vỏ), hạt Gai dầu, Nhục Thung Dung, Đương Quy mỗi vị 30g, hạt Mơ, hạt Thông mỗi vị 9g, hạt Trắc bá 15g.
Cách làm: Nguyên liệu nghiền thành bột, trộn với Mật Ong luyện thành viên hoàn 9g, mỗi lần uống 1 viên.
4.6 Hỗ trợ điều trị ung thư cổ tử cung di căn bàng quang
Nguyên liệu: Thái tử sâm 60g, Thục dương tuyền, Bạch hoa xà mỗi vị 30g, Hải kim sa, Biển súc thảo, Đào nhân, Cù mạch, Kim tiền thảo, Thạch kiến xuyên, Nhân đông mỗi vị 15g, hạt Gai dầu 10g, Lộc phấn giáp, Tương nha tiết, Hổ phách tiết mỗi vị 2g.
Cách làm: Sắc lấy nước uống.
4.7 Trị đại tràng táo nhiệt
Nguyên liệu: Hạt Gai dầu, Bạch Truật mỗi vị 30g, Hổ trượng, Bạch Thược, Chỉ thực các mỗi vị 20g, Đại hoàng 6-9g, Hạnh nhân 15g, Hậu phác 9g.
Cách làm: Sắc lấy 300ml nước, chia 3 lần uống trong ngày khi còn ấm.
Hoặc: Hạt Gai dầu, Bạch tử nhân mỗi vị 15g, Đại hoàng, Hậu phác, Thái phụ tử, Chỉ Xác mỗi vị 10g, 6g Cam thảo.
Cách làm: Sắc lấy nước uống, riêng Đại hoàng và Hậu phác cần cho vào sau, chia 2 lần uống trong ngày.
4.8 Trị vảy nến
Nguyên liệu: Hạt Gai dầu 15g, Hà Thủ Ô 8g, Kim Ngân Hoa, Ké Đầu Ngựa mỗi vị 20g, Huyền Sâm, Sinh Địa 12g.
Cách làm: Sắc với 600ml nước tới khi còn 200ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.
4.9 Trị ợ chua, ăn uống kém, bí tiện
Nguyên liệu: Hạt Gai dầu, Đảng Sâm, Hồng đằng mỗi vị 20g, Đương quy, Mộc Hương, Hương Phụ mỗi vị 15g, Trư giáp, Tri mẫu, Chu tử sâm mỗi vị 10g, Hoàng kỳ, Kê thi đằng mỗi vị 30g, Ngải diệp, Khổ sâm mỗi vị 5g.
Cách làm: Sắc lấy nước chia làm 3 lần uống trong ngày.
4.10 Trị ghẻ lở
Nguyên liệu: Hạt Gai dầu, Cam Thảo, Kinh Giới, Uy linh tiên, Thạch xương bồ, Xuyên Khung mỗi vị 30g, Khổ sâm 120g.
Cách làm: Tán thành bột mịn, mỗi lần lấy 10g hòa với 20ml rượu rồi uống, 1 lần/ngày.
5 Phân biệt cây Gai Dầu và cây Cần Sa
Lưu ý: Cây Gai dầu và cây Cần sa là hai loài khác nhau, cùng được sử dụng trong truyền thống như một loại thuốc giảm đau, tuy nhiên cây Cần sa chứa Nhựa có thể ảnh hưởng tới hệ thần kinh, gây ảo giác và gây nghiện nên đã bị cấm sử dụng.
Cây Gai Dầu và cây Cần Sa tuy cùng một loài thực vật, cùng chi, cùng họ tuy nhiên 2 tên gọi này sử dụng để phân biệt 2 loại cây trồng với hàm lượng THC khác nhau. Cây Gai Dầu được trồng với mục đích không dùng làm thuốc, có hàm lượng THC rất thấp (<0.3%). Trong khi đó cây Cần Sa có mục đích sử dụng chủ yếu làm thuốc và có hàm lượng THC >0.3% (hàm lượng THC trong Cần Sa có thể lên tới 30%, gấp 100 lần so với Gai Dầu). Cần Sa còn được phân biệt với Gai Dầu bằng tên gọi Marijuana (mặc dù Cần Sa vẫn được gọi chung là Cannabis).
Cách phân biệt dễ nhất là có thể nhìn vào lá của cây.
6 Tài liệu tham khảo
1. Tác giả Anwuli Endurance Odieka và cộng sự (4 tháng 3 năm 2022). The Medicinal Natural Products of Cannabis sativa Linn.: A Review, NCBI. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2023.
2. Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1 (Xuất bản năm 2021). Gai dầu trang 993-994, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2023.