Hoa Xuyến Chi (Đơn Buốt, Quỷ Châm Thảo - Bidens pilosa L.)
4 sản phẩm
Dược sĩ Thùy Dung Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 4 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi tại đây
Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) | Plantae (Thực vật) Tracheophyta (Thực vật có mạch) Angiospermae (Thực vật có hoa) Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự) Asterids (nhánh hoa Cúc) |
Bộ(ordo) | Asterales (Cúc) |
Họ(familia) | Asteraceae (Cúc) |
Chi(genus) | Bidens |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Bidens pilosa L. |
Hoa Xuyến chi hay cây Xuyến chi được sử dụng rộng rãi bởi công dụng trị cảm sốt và viêm đau ruột thừa. Vậy, vị thuốc này có tác dụng gì? Và sử dụng Xuyến chi thế nào mang lại hiệu quả tối ưu nhất? Mời quý bạn đọc tìm hiểu trong bài viết sau đây của Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com).
1 Hoa Xuyến chi là hoa gì?
Hoa xuyến chi hay còn gọi la hoa gì? Xuyến chi còn có tên gọi khác là cây Đơn buốt, Đơn Kim, Rau bô binh, Quỷ châm thảo, mọc ở các bãi hoang, ven nương rẫy, quanh làng bản, ven đường đi, từ vùng thấp lên đến độ cao 1600m.
Tên khoa học của Xuyến chi là Bidens pilosa L., thuộc họ Cúc (Asteraceae). Dưới đây là hình ảnh cây Xuyến chi (Đơn buốt, Đơn kim):
1.1 Đặc điểm thực vật
Cây thân thảo sống hàng năm, chiều cao khoảng 0,3-1m, mọc đứng, thân phân nhánh nhiều; thân và cành có rãnh chạy dọc, khi già màu nâu tía; thân non có lông. Các lá xuyến chi mọc đối, có cuống dài, lông chim, mọc đơn hoặc có 3–5 lá chét hình trứng có răng cưa sắc nét và hơi có lông, dài 3-6cm, rộng 1,5-2cm, mặt trên ráp.
Cụm hoa nhỏ là một chùm hoa (đầu hoa tập trung), mọc ở nách lá hoặc ngọn, riêng lẻ hoặc từng đôi một, với tâm màu vàng, cánh hoa có tia trắng và các đầu hoa có màu hơi đen, hẹp, có gân và thưa thớt đến mịn. Quả bế hình thoi, có 2-3 sừng ở đầu quả như những gai nhỏ. Hạt có màu nâu sẫm hoặc đen, mảnh mai, dài tới 1cm và tập trung ở cuối cuống.
Còn có một loài lá xẻ 5 thùy (Bidens bipinnata L.) thỉnh thoảng cũng được sử dụng.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Toàn cây.
Thu hái vào mùa hè, cắt toàn cây (trừ rễ), rửa sạch đất, dùng tươi hay phơi khô.
1.3 Cây xuyến chi mọc ở đâu?
Cây mọc phổ biến ở khắp cả nước, từ Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng vào tới các tỉnh Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Ngoài ra còn có ở các nước nhiệt đới khác.
Xuyến chi thuộc loại cây mọc nhanh, có bản chất là loài ưa sáng và ưa ẩm, thường mọc thành những quần thể dày đặc trên mặt đất sau bãi hoang, nương rẫy hoặc dọc đường đi. Vào mùa xuân, thấy nhiều cây con mọc từ hạt, cây sinh trưởng và phát triển mạnh trong mùa hè, sau ra hoa quả nhiều rồi tàn lụi vào giữa mùa thu. Quả của cây Xuyến chi có nhiều gai nhỏ, dễ bám vào lông động vật hoặc quần áo của người giúp phát tán hạt đi khắp nơi.
Tác hại của Xuyến chi: Xuyến chi thuộc loài cỏ dại, thường gây ảnh hưởng đến cây trồng khác, nếu muốn loại bỏ thì cần nhổ hết cây con.
1.4 Ý nghĩa của hoa Xuyến chi
Hoa xuyến chi có ý nghĩa gì trong tình yêu? Hoa Xuyến chi với màu trắng tinh khôi tượng trưng cho những điều đơn giản, trong tình yêu, hoa Xuyến chi là biểu tượng của một tình yêu lâu bền, vĩnh cửu.
2 Thành phần hóa học
Các chất chính được xác định trong Xuyến chi là polyacetylen, flavonoit, triterpen và một số loại tinh dầu; chúng được coi là thành phần hoạt động chính chịu trách nhiệm cho các hoạt động dược lý khác nhau của cây.
2.1 Polyacetylen
Hầu hết các polyacetylen được xác định trong loại cây này là axetylen béo chứa liên kết ba hoặc đôi với các vòng glucozit, vòng thơm và vòng glucozit hoặc các nhóm cuối dị vòng của chúng. Nghiên cứu đã báo cáo Xuyến chi chứa một số polyacetylen, trong đó phenylheptatriyne (PHT) và 1-phenyl-hepta-5-ene-1,3-diyne là thành phần quan trọng của tinh dầu của hoa, lá, chồi và rễ.
2.2 Flavonoid
Flavonoid và các dẫn xuất của chúng như aglycone, aglycoside, aurone và okanin glycoside được tìm thấy trong hầu hết các bộ phận thực vật của Xuyến chi. Trong khi lá cây chứa Apigenin 7-O-glucoside, Rutin, Querciturone, Centaurein, Jacein, Luteoside, Quercetin 3-O-glucoside…, thì Axillaroside, Rutin, Centaurein, Jacein, Quercetin 3-O-β-d-galactopyranoside, Quercetin 3-O-rabinobioside được tìm thấy trong toàn bộ cây.
2.3 Phenol
Một số axit phenolic phổ biến, bao gồm Quercetagetin 3,6,3′-trimethyl ether, 5-O-Methylhoslundin, Ethyl caffeate, Eugenol, Pyrocatechin, p-Vinylguaiacol và 2-Phenyl-ethanol có trong lá, thân và rễ Xuyến chi. 12 axit caffeoylquinic và các dẫn xuất của axit p-coumaric cũng đã được phân lập từ toàn bộ cây Xuyến chi. Gần đây nhất, các axit caffeoylquinic khác (Benzoic acid, Caffeic acid, Chlorogenic acid, 3,4-di-O-Caffeoylquinic acid, 3,5-di-O-Caffeoylquinic acid, 4,5-di-O-Caffeoylquinic acid) đã được tìm thấy trong toàn bộ cây.
2.4 Terpen
Nhìn chung, có 99 hợp chất terpen (monoterpen, sesquiterpen, diterpen, triterpen và tetraterpen) đã được tìm thấy trong Xuyến chi. Trong số đó, có 28 monoterpen, 58 sesquiterpen, 6 diterpen và 6 triterpen, trong khi những loại khác đại diện cho các loại dẫn xuất terpenoid khác nhau.
2.5 Pheophytin, axit béo và phytosterol
8 pheophytin đã được phân lập từ lá của Xuyến chi, có thể kể đến như 6-Methyl-5-hepten-2-one, Decanal, Tridecane, Aristophyll-C, Bidenphytins A và B, Pheophytin A.
Tổng cộng có 12 axit béo chuỗi dài có trong Xuyến chi, chẳng hạn như Behenic acid, 2-Butoxyethyl linoleate, Ethyl linoleate acid, Methyl linolenate, Linolenic acid, Capric acid , Elaidic acid, Myristic acid, Lauric acid.
Cho đến nay, 6 phytosterol và dẫn xuất phytosterol ( Linoleic acid, Geissberger và Sequin, Palmitic acid, Palmitoleic acid, Campestrol, Daucosterol, Stigmasterol) đã được phân lập từ toàn bộ cây. Các hợp chất khác, bao gồm các dẫn xuất của ankan, alkaloid, acetylacetone, axit dicarboxylic, ete glycol, tocopherol và thiophen có trong toàn bộ cây.
== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Cây Cúc Hoa Vàng Và Những Lợi Ích Tuyệt Vời Cho Sức Khỏe
3 Tác dụng - Công dụng của hoa Xuyến chi (Đơn buốt)
3.1 Cây Đơn kim (Đơn buốt) có tác dụng gì?
3.1.1 Chống sốt rét
Toàn bộ nguyên liệu thực vật khô của Xuyến chi được chiết xuất bằng ethanol, butanol và chloroform, cho thấy khả năng ức chế 90% đối với sự phát triển trong ống nghiệm của chủng sốt rét gây chết người Plasmodium falciparum ở nồng độ 50 µg/ml. Chiết xuất etanolic của rễ biểu hiện khả năng ức chế ở chuột bị nhiễm Plasmodium berghei cao hơn nhiều so với chiết xuất toàn bộ cây, lá và thân. Các chủng Plasmodium falciparum kháng Chloroquine hoặc mefloquine nhạy cảm với Xuyến chi (IC 50 = 10,4–49,8 µg/mL) trong ống nghiệm. Khả năng chống sốt rét mạnh mẽ của Xuyến chi có thể là do nó sản xuất nhiều polyacetylen và flavonoid. Xuyến chi có tác dụng điều trị có lợi tiềm năng có thể được sử dụng trong việc quản lý bệnh sốt rét và thậm chí có thể là bệnh leishmania.
3.1.2 Chống virus, vi khuẩn, nấm
Chiết xuất Xuyến chi khô bằng nước nóng ở nồng độ 100 µg/ml cho thấy sự ức chế đáng kể sự nhân lên của HSV. Chiết xuất MeOH và Me2CO của các phần dưới đất của Xuyến chi ức chế đáng kể tất cả các vi khuẩn Gram dương và Gram âm ở mức 5 - 10 mg/ml và cũng làm chậm hoàn toàn sự phát triển của Penicilium notatum ở mức 0,1 mg/ml. Các thí nghiệm trong ống nghiệm cũng chỉ ra rằng dịch chiết nước/ethanol (95 %) của bột khô của lá và thân có hoạt tính chống lại một số chủng vi khuẩn, bao gồm Bacillus cereus, Escherichia coli và Staphylococcus aureus; mạnh hơn gentamycin sulfat. Đáng chú ý, ở nồng độ 100 µg/ml, các chiết xuất này cho thấy tác dụng ức chế Mycobacterium intracellulare. Ngoài ra, các bộ phận trên không của Xuyến chi ngăn chặn sự xuất hiện của nấm Candida albicans.
3.1.3 Chống ung thư
Lá khô giúp giảm ung thư biểu mô thực quản. Phần ethyl axetat (EtOAc) có tác dụng ức chế mạnh đối với sự hình thành và tăng sinh ống trong các tế bào nội mô tĩnh mạch rốn của con người. Chiết xuất nước nóng của toàn cây ức chế năm dòng tế bào bạch cầu ở người, đó là L1210, U937, K562, Raji và P3HR1, với IC50 phụ thuộc vào liều lượng (145–586 µg/mL). Chiết xuất metanol thô và phần EtOAc của Xuyến chi thể hiện tác dụng gây độc tế bào đáng kể đối với các dòng tế bào ung thư biểu mô HeLa và KB ở người. Đặc tính gây độc tế bào của polyacetylenes có nguồn gốc từ Xuyến chi phù hợp với thực tế là polyacetylene, polyacetylenic glycoside và các dẫn xuất của chúng là những tác nhân chống khối u tiềm năng.
3.1.4 Trị đái tháo đường
Xuyến chi được sử dụng phổ biến trong điều trị bệnh đái tháo đường trên toàn thế giới. Chiết xuất Xuyến chi khôđun sôi với 15% nước/ethanol trong 5 phút dẫn đến hoạt động hạ đường huyết đáng kể ở chuột có đường huyết bình thường và ở chuột bị tiểu đường nhẹ do alloxan gây ra với đường huyết lúc đói (200–340 mg/dL), nhưng không có bất kỳ tác dụng nào ở chuột bị tiểu đường nặng. Các phân đoạn butanol và dịch chiết thô của Xuyến chi được sử dụng để điều trị bệnh đái tháo đường týp I; điều này được kích hoạt bởi sự phá hủy đảo tụy bởi các tế bào miễn dịch và bệnh tiểu đường loại II; phần này có thể cải thiện bệnh tiểu đường tự miễn qua trung gian tế bào Th1 ở chuột không bị tiểu đường.
3.1.5 Chống tăng huyết áp động mạch
Dịch chiết nước và MeOH từ lá cho thấy tác dụng chống tăng huyết áp ở những con chuột không được gây mê mà không ảnh hưởng đến mạch. Các chất chiết xuất trung tính của lá Xuyến chi có hoạt tính sinh học trong cả mô hình chuột tăng huyết áp tự phát và chuột tăng huyết áp nạp muối và làm giảm đáng kể huyết áp. Xuyến chichiết xuất ức chế giai đoạn hạ huyết áp đầu tiên bằng cách ảnh hưởng đến hiệu quả bơm máu của tim, trong khi giai đoạn thứ hai bị ảnh hưởng bởi cả kích thích thụ thể beta và giãn mạch qua trung gian thụ thể muscarinic.
3.1.6 Chống viêm
Dịch chiết bằng metanol của lá Xuyến chi khô cho thấy tác dụng ức chế miễn dịch mạnh đối với tế bào lympho ở người và chuột. Hơn nữa, việc sử dụng cùng một chiết xuất ở mức 10 mg ở chuột sẽ giảm thiểu kích thước của hạch bạch huyết vùng cổ (PLN) (1,8 mg) khi tình trạng viêm do zymosan gây ra. Chất chiết xuất từ Xuyến chi có tác dụng ức chế miễn dịch do sự hiện diện của polyacetylene. Các phản ứng tăng sinh của tế bào lympho đối với các kích thích khác nhau bị ức chế hoàn toàn bởi chiết xuất Xuyến chi trong metanol.
Bột khô của các bộ phận trên mặt đất của Xuyến chi cũng ức chế nghiêm trọng các tổn thương niêm mạc dạ dày tiến triển do HCl/EtOH gây ra. Chiết xuất nước nóng của các bộ phận khô trên mặt đất của Xuyến chi gây viêm ở nguyên bào sợi da người bình thường với Interleukin (IL)-1 β. Nó ức chế biểu hiện COX-2 và sản xuất PG2.
3.1.7 Chống oxy hóa
Các chất chiết xuất trong metanol của các bộ phận trên mặt đất của Xuyến chi thể hiện các đặc tính chống oxy hóa đáng chú ý trong 1,1-diphenyl-2-picryl-hydrazyl (DPPH), khả năng khử và trong các xét nghiệm peroxid hóa β -carotene và lipid. Dịch chiết nước nóng và etanol của các bộ phận trên mặt đất của Xuyến chi từ Nhật Bản cho thấy hoạt tính chống oxy hóa đáng kể so với trolox C, một chất tương tự tocopheroxyl Vitamin E tan trong nước. Chiết xuất Ethanol và EtOAc/ethanol của Xuyến chi bảo vệ hồng cầu người bình thường chống lại tổn thương oxy hóa trong ống nghiệm. Những chất chiết xuất này cũng làm giảm sự suy giảm hoạt động của superoxide dismutase (SOD) và sự cạn kiệt Glutathione tế bào (GSH) và ATP trong hồng cầu.
3.1.8 Các tác dụng khác
Tăng cường chuyển dạ: Chiết xuất nước sôi của lá Xuyến chi khô cho thấy tác dụng oxytocic/tung bổ tử cung và estrogen/dưỡng dưỡng tử cung cao hơn so với các chiết xuất hữu cơ khác.
Trên đường tiêu hóa: Chiết xuất etanol của Xuyến chi thu được từ các bộ phận trên mặt đất của nó (0,5–2,0 g/kg) giảm thiểu lượng dịch dạ dày, tiết axit và tiết pepsin ở chuột có môn vị; đồng thời chống loét dạ dày do Indomethacin. Chiết xuất nước của Xuyến chi cho thấy khả năng bảo vệ chống lại tổn thương gan do ứ mật tắc nghẽn mãn tính ở chuột non và được đề xuất sử dụng để điều trị một bệnh tương tự ở trẻ em.
Chống dị ứng: Chiết xuất nước nóng của bột enzyme xenluloza (BTEC) khô cho thấy các hoạt động chống dị ứng mạnh bằng cách ức chế giải phóng histamin từ tế bào mast. Hiện tại, một sản phẩm đã được chứng nhận thương mại, ClearGuard TM, được chiết xuất từ ba loại cây bao gồm Quế, Hồng ngọc mai và Xuyến chi , được sử dụng để điều trị dị ứng mũi do viêm nhiễm.
== >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Dây thìa canh - Vị thuốc hiệu quả trong điều trị đái tháo đường
3.2 Công dụng theo y học cổ truyền
Xuyến chi có tính mát, vị đắng, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, chỉ tả, khu ứ hoạt huyết.
Trong đông y, Xuyến chi được dùng trong trị cảm mạo, sốt, viêm họng; đau ruột thừa cấp; viêm gan cấp; viêm dạ dày, ruột, đầy hơi; thấp khớp, đau khớp; sốt rét; trĩ, ngứa.
4 Các bài thuốc từ cây Xuyến chi
4.1 Trị cảm lạnh và sốt
Nguyên liệu: Xuyến chi, Lấu 30g, Ngũ trảo, Lá gai mèo 15g, Bạc Hà 3g.
Cách làm: Sắc lấy nước uống.
4.2 Trị viêm ruột thừa cấp
Dùng Xuyến chi 60-120g sắc lấy nước, chia làm 4 lần uống trong ngày.
4.3 Chữa viêm họng cấp tính
Dùng Xuyến chi 60-90g giã nát, ép lấy nước cốt, chia làm 3 phần uống trong ngày, có thể thêm 1 thìa Mật Ong khuấy đều để uống.
4.4 Chữa đau nửa đầu
Nguyên liệu: Xuyến chi 60g, Đại táo 6g.
Cách làm: Sắc lấy nước uống trong ngày.
4.5 Chữa cảm tả, đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn
Dùng Xuyến chi 120g sắc lấy nước uống hoặc 60g giã nát, ép lấy nước, thêm một chút muối khuấy đều, uống ấm.
4.6 Hỗ trợ điều trị đau nhức do phong thấp, vàng da do thấp nhiệt
Nguyên liệu: Xuyến chi 90g, Đại táo 120g.
Cách làm: Sắc với nước vừa đủ dưới lửa nhỏ, chia uống vài lần trong ngày.
4.7 Hỗ trợ điều trị viêm thận cấp tính
Dùng ngọn hoặc lá non Xuyến chi 25g thái nhỏ, sắc lấy nước, thêm 1 quả trứng gà, trộn đều cùng 1 thìa Dầu Vừng vào, nấu chín ăn ngày 1 lần.
4.8 Hỗ trợ điều trị viêm dạ dày, viêm ruột
Dùng Xuyến chi nấu thành cao đặc, mỗi lần lấy 6g hòa với nước Gừng tươi để uống.
4.9 Chữa dạ dày trướng đau
Nguyên liệu: Xuyến chi 45g, thịt lợn 100g.
Cách làm: Rửa sạch nguyên liệu, ninh nhừ, thêm chút rượu và gia vị vừa ăn, ăn trước bữa cơm.
4.10 Chữa chứng cam tích ở trẻ nhỏ
Nguyên liệu: Xuyến chi 15g, gan lợn 30g.
Cách làm: Lót lá ở đáy nồi, thêm nước, đặt gan lợn lên đun hấp cách thủy, sau đó uống nước và ăn gan lợn đã chín.
4.11 Giảm đau răng
Lấy Xuyến chi 50g ngâm với 250ml rượu trắng, lấy Rượu Thuốc súc miệng, ngậm giữ một lúc rồi nhổ đi.
5 Một số câu hỏi thường gặp
5.1 Cây Đơn kim (Xuyến chi) ăn được không?
Hoàn toàn có thể ăn được, cần rửa sạch, chế biến cẩn thận, cùng với nguyên liệu và gia vị phù hợp. Chẳng hạn như thịt lợn hầm Xuyến chi ăn rất tốt cho Đường tiêu hóa.
Ngoài dùng để ăn, cây Xuyến chi gội đầu cũng giúp tóc chắc khỏe, giảm tình trạng khô xơ, gãy rụng.
5.2 Cách làm trà hoa Xuyến chi
Cây xuyến chi nấu nước uống có tác dụng gì? Xuyến chi là một loài hoa vừa lạ nhưng cũng lại vừa quen, nhiều người coi đây là một loại cỏ dại nhưng trà hoa Xuyến chi lại có hương vị thơm ngon và giải nhiệt rất tốt.
Hoa Xuyến chi đem phơi khô, mỗi lần dùng 1 nắm nhỏ, hãm cùng với nước sôi và uống.
5.3 Trà hoa Xuyến chi có tác dụng gì?
Trà hoa xuyến chi có tác dụng giải nhiệt, thường được dùng vào mùa hè. Ngoài ra, còn dùng nước sắc của toàn bộ phần trên mặt đất của cây Xuyến chi để trị giun, giải độc gan ở những bệnh nhân nghiện rượu, Đau Bụng Kinh, vô niệu.
5.4 Rau xuyến chi xào tỏi có tác dụng gì?
Lá Xuyến chi được dùng làm rau ăn hàng ngày có tác dụng phòng bướu cổ, rau xuyến chi xào tỏi cũng rất dễ thực hiện, hương vị thơm ngon mà có nhiều tác dụng đối với sức khỏe, cách làm như sau:
- Lá Xuyến chi sau khi hái về đem rửa sạch, để ráo.
- Tỏi bóc vỏ, đập dập.
- Dầu ăn, nước mắm, gia vị vừa đủ.
- Cho chảo lên bếp, thêm dầu ăn và tỏi vào phi thơm.
- Cho rau Xuyến chi vào xào cùng.
- Nêm nếm gia vị vừa ăn rồi bày ra đĩa và thưởng thức.
6 Tài liệu tham khảo
1. Tác giả Tran Dang Xuan, Tran Dang Khanh (Ngày đăng 30 tháng 3 năm 2016). Chemistry and pharmacology of Bidens pilosa: an overview, NCBI. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2023.
2. Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1 (Xuất bản năm 2021). Xuyến chi trang 954, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2023.
3. Tác giả Đỗ Huy Bích và cộng sự. Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 1. Đơn buốt, trang 816-818. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2025.