Dây Đau Xương (inospora sinensis (Lour.) Merr.)
38 sản phẩm
Dược sĩ Thùy Linh Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Dây đau xương được biết đến khá phổ biến với công dụng cải thiện chức năng Đường tiêu hóa, ức chế khối u, kháng viêm, chống lão hóa và chống oxy hóa. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Dây đau xương.
1 Giới thiệu về cây Dây đau xương
Dây Đau Xương hay còn được gọi là Thân cân đằng, tên khoa học là Tinospora sinensis (Lour.) Merr. (T. tomentosa Miers), thuộc họ Tiết dê - Menispermaceae.
1.1 Đặc điểm thực vật
Chiều dài của thân dây leo khoảng 8-10m, thân có màu xám và ban đầu có lông, sau khi trưởng thành thân trở nên nhẵn và có lỗ bì sần sùi. Lá cây mọc không đều, hình dạng giống hình tim, mặt trên của lá nhẵn, trong khi đó mặt dưới có lông tơ và các gân lá có hình dạng giống chân vịt. Hoa của cây có màu vàng lục, mọc thành chùm ở nách lá và có lông màu trắng nhạt. Quả của cây có hình bầu dục hoặc tròn, khi chín có màu đỏ.
1.2 Thu hái và chế biến
Có thể sử dụng cả dây và lá để làm thuốc - Caulis et Folium Tinosporae, thường gọi là Thân cân đằng.
Khi thu hái để sử dụng làm thuốc, nên chọn những thân già, thái nhỏ và phơi khô. Cây có thể sử dụng tươi hoặc tẩm rượu, và có thể thu hái quanh năm.
1.3 Đặc điểm phân bố
Cây thường mọc rải rác trong rừng hỗn giao và rừng rụng lá ở độ cao từ 300-900m. Ngoài việc tự nảy mầm, loài cây này cũng có thể được trồng bằng cách ghép vào thân cây vào đầu mùa mưa. Cây có phân bố từ Quảng Ninh, Hà Nội, Ninh Bình cho tới Kon Tum và Gia Lai tại Việt Nam. Ngoài ra, loài cây này cũng được tìm thấy tại các quốc gia khác như Ấn Độ, Nepal, Trung Quốc, Lào và Campuchia.
2 Thành phần hóa học
Cây dây đau xương chứa nhiều alkaloid trên toàn thân và xác định được cấu trúc của một glucoside phenolic có tên là tinosinen. Ngoài ra, trong cành của cây này, đã được tìm thấy hai chất dinorditerpen glucoside là tinosinesid A và B.
3 Tác dụng - Công dụng của cây Dây đau xương
3.1 Cây Dây đau xương có tác dụng gì?
Atractylenolid là một hợp chất có tác dụng kháng viêm, kháng khối u và bảo vệ tế bào thần kinh. Cây dây đau xương có nhiều tác dụng dược lý, bao gồm cải thiện chức năng đường tiêu hóa, ức chế khối u, kháng viêm, chống lão hóa, chống oxy hóa, chống loãng xương, kháng khuẩn, điều hòa hormon tuyến sinh dục và chống co thắt. Ngoài ra, cây còn có tác dụng bảo vệ tế bào thần kinh, chống béo phì và tăng cường chuyển hóa năng lượng.
3.2 Dây đau xương - Công dụng theo y học cổ truyền
3.2.1 Tính vị, tác dụng
Cây Dây đau xương có vị hơi đắng, tính mát và tác dụng thanh nhiệt, thư cân hoạt lạc, khư phong chỉ thống.
3.2.2 Tác dụng của cây Dây Đau xương
Thuốc được sử dụng trong nhiều trường hợp khác nhau như chữa sốt rét, phong thấp, đau nhức, đau thần kinh, đòn ngã tổn thương và để bổ sức. Lá tươi được sử dụng để đắp lên các chỗ nhức trong gân cốt và trị rắn cắn. Ở Trung Quốc, cây được dùng để trị phong thấp, tê đau, đòn ngã tổn thương, gãy xương, ngoại thương xuất huyết, đau dạ dày và kinh nguyệt không đều.
3.2.3 Cách sử dụng cây Dây đau xương
Đun sôi 15-30g trong nước mỗi ngày, chia 3 lần uống hoặc ngâm rượu uống. Có thể phối hợp với hạt Cốt khí và Đậu đen xanh lòng.
3.2.4 Cách ngâm rượu Dây đau xương
Rửa sạch và thái nhỏ cây rồi sao vàng trên chảo nóng. Cho thuốc vào bình thủy tinh ngâm cùng với rượu trắng theo tỷ lệ 1/5 và ủ khoảng 1 tháng trước khi sử dụng. Lá thường được giã nhỏ và vắt lấy nước cốt để đắp trị rắn cắn hoặc trộn với rượu để đắp lên chỗ sưng đau.
4 Bài thuốc từ Dây đau xương
4.1 Trị đau dây thần kinh hông
Sử dụng mỗi loại 15g của các thảo dược Dây đau xương, Lấu bò, Kẻ Huyết Đằng, Ngũ vị, Kim ngân. Đun sôi và sử dụng nước lọc để uống.
Phong thấp gân xương đau nhức hoặc chân gối rũ mỏi, có thể sử dụng mỗi loại 20-30g của các thảo dược Dây đau xương, Bưởi bung, Đơn gối hạc, Cỏ xước và Gấc (rễ). Hãy đun sôi, lọc nước và sử dụng để uống.
4.2 Trị đòn ngã tổn thương hoặc các trường hợp sưng chân khi đi bộ nhiều hoặc sưng đầu gối do phong thấp
Dùng lá Dây đau xương có thể giã nát, sau đó chế thành rượu (hoặc giấm hoặc nước tiểu trẻ em) và vắt lấy nước cốt để uống. Bã lá có thể được chưng nóng, bóp và đắp lên khu vực đau.
5 Tài liệu tham khảo
- Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1 (Xuất bản năm 2021). Dây đau xương trang 90 - 91, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.