Đan Bì (Mẫu Đơn Bì)
16 sản phẩm
Dược sĩ Thanh Huyền Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Đan bì được sử dụng rộng rãi trong các bài thuốc cổ truyền nhằm giảm đau: đau đầu, đau lưng, đau khớp, chữa kinh nguyệt không đều, bệnh phụ khoa sau đẻ.... Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Đan bì.
1 Đan bì là gì?
Đan bì, hay còn gọi là đơn bì, mẫu đơn bì, là vỏ rễ của cây mẫu đơn, mẫu đơn bì tên khoa học là Cortex Radicis Paeoniae suffruticosae.
Cây mẫu đơn dùng lấy vỏ rễ cho ra vị thuốc Đan bì có tên khoa học là Paeonia suffruticosa Andr., họ Mẫu đơn (Paeoniaceae).
2 Mẫu đơn bì Dược điển
Mẫu Đơn Bì được mô tả trong dược điển là vỏ rễ phơi khô của cây mẫu đơn, có hình ống hoặc nửa hình ống, có khe nứt dọc, hai mép đan bì thường cuộn cong vào trong hoặc mở ra.
Độ dài của đan bì thay đổi khác nhau từ 5 cm đến 20 cm, đường kính 5 mm đến 12 mm, chiều dày dược liệu từ 1 mm đến 4 mm tùy thuộc vào cây mẫu đơn lấy vỏ rễ.
Mặt ngoài dược liệu có màu nâu hoặc màu vàng nâu, có nhiều lỗ bì nằm ngang và vết sẹo rễ nhỏ, nơi tróc vỏ bẩn, có màu phấn hồng.
Mặt trong của vỏ rễ màu vàng tro hoặc nâu nhạt, có vân dọc nhỏ, rõ, thường có nhiều tinh thể nhỏ sáng. Chất dược liệu cứng giòn, dễ bẻ gẫy. Mặt gãy gần phẳng, có tinh bột, màu phớt hồng.
Đan bì có vị hơi đắng và se cùng với đó là mùi thơm đặc biệt, đặc trưng
2.1 Mô tả bột vị thuốc đơn bì
Bột của vị thuốc đơn bì khi nghiền từ dược liệu thô đã phơi khô có màu nâu đỏ nhạt, nhiều hạt tinh bột đơn với nhiều hình thù từ tròn đến đa giác, bán kính các hạt tinh bột khoảng 1,5 mcm đến 8 mcm.
Ngoài ra, trong bột còn nhìn thấy những bó tinh thể calci oxalat bán kính khoảng 4,5 mcm đến 22,5 mcm, có những kho các tế bào chứa tinh thể này không đứng riêng rẽ mà đứng liền nhau, xếp thành cụm.
Tế bào bần có hình chữ nhật, thành hơi dày và màu đỏ nhạt
2.2 Các thông số chất lượng của dược liệu
Độ ẩm dược liệu: Không được quá 13,0 % .
Tạp chất
- Tỉ lệ gỗ lẫn: Không được quá 5,0 %.
- Tạp chất khác: Không quá 1,0 %.
Tro toàn phần: Không quá 5,0 %
3 Thu hái và chế biến Đơn bì dược liệu
Đơn bì dược liệu thường được thu hoạch vỏ rễ ở những cây đã trồng được 3 năm và tháng 9.
Vỏ rễ phơi khô được gọi là nguyên đơn bì còn sao vàng lên gọi là mẫu đơn bì thán
4 Thành phần hóa học
Rẽ cây mẫu đơn chứa alcoloid, Saponin, và anthocyanin (peonin, paeanol, paeonosid...)
Ngoài ra còn có oxy paeoniflorin, sterol, 0,15% - 0,4% tinh dầu, benzoylpaeoniflorin...
Vỏ rễ có chứa acetophenon như 2,5 dihydroxy - 4 methyl acetophenon và 1,2,3,4,6- penta galoylglucose.
5 Tác dụng dược lý
Rễ mẫu đơn có tác dụng chống co thắt, chống viêm và giảm đau. Cho chuột và thỏ uống nước sắc rễ có tác dụng chống co thắt trên hồi tràng và tử cung. Cho chuột cống trắng uống cao methanol có tác dụng tương tự, tuy nhiên cao Ethanol rễ cây lại có tác dụng kích thích tử cung thỏ
Cao chiết nước nóng ức chế viêm khớp trên bàn chân chuột
Cao chiết nước nóng hoặc ethanol ức chế sự kết tập tiểu cầu gây bởi adenosin diphosphat, Collagen và acid arachidonic ức chế đông máu rải rác trong mạch khi cho đông vật uống hoặc tiêm phúc mạc và có hoạt tính kháng tiêu fibrin in vitro
Cao rễ mẫu đơn còn bảo vệ chống tác dụng độc hại gan gây bơi carbon tetraclorid trên chuột nhắt và chuột cống trắng.
Cao rễ mẫu đơn hoặc paeoniflorin làm giảm sự suy yếu gây bởi scopolamin trong việc tìm lối ra qua mê cung trên chuột cống trắng, làm giảm sự suy yếu về nhận thức của chuột già vì vậy có khả năng áp dụng trong điều trị rối loạn nhận thức như sa sút trí tuệ ở người già.
6 Đan bì có tác dụng gì?
6.1 Mẫu đơn bì tính vị quy kinh
Mẫu đơn bì vị cay, đắng, hơi hàn, có mùi thơm, quy kinh tâm, can, thận
6.2 Công năng, chủ trị
Đan bì có công năng thanh nhiệt lượng huyết, hoạt huyết hỏa ứ.
Chủ trị: Phát ban, khái huyết, nục huyết, sốt hư lao, cốt chưng, vô kinh, bế kinh, nhọt độc sưng đau, sang chấn.
6.3 Công dụng
Dùng mẫu đơn bì làm thuốc trấn kinh, giảm đau (đau đầu, đau lưng, đau khớp, đau kinh), kinh nguyệt không đều, bệnh phụ khoa sau đẻ, chữa sốt nóng âm kéo dài, sốt về chiều và đêm không có mồ hôi, đơn sưng, huyết ứ phát sốt.
Y học cổ truyền Trung Quốc dùng làm thuốc chống viêm, giảm đau, hạ nhiệt và bổ, trị đau đầu, viêm rễ thần kinh, dự phòng và điều trị bệnh huyết khối tắc mạch
Ngoài ra, một số nước còn dùng mẫu đơn chữa viêm da dị ứng, mụn nhọt, lở loét, bỏng, gây vô sinh
Liều lượng: Dùng mỗi ngày 6-12g
Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai không dùng mẫu đơn bì
7 Bài thuốc chứa mẫu đơn bì
7.1 Chữa suy nhược thần kinh, nhức đầu, mất ngủ, di tinh
Dùng 8g mẫu đơn bì, 16g Thục Địa, 12 g mỗi vị Sơn Thù, Hoài Sơn, 8g mỗi vị Trạch Tả, Phục Linh, phụ tử chế, 4g nhục Quế.
Đem sắc uống mỗi ngày một thang
7.2 Chữa hen phế quản khi đã hết cơn hen
Dùng 8g mẫu đơn bì, 16g thục địa, 12g hoài sơn, 8g mỗi vị sơn thù, phục linh, trạch tả
Đem sắc uống mỗi ngày một thang hoặc làm viên hoàn uống mỗi ngày 20g
7.3 Chữa tăng huyết áp
Dùng 8g mẫu đơn bì, 16g thục địa, 12g hoài sơn, 8g mỗi vị sơn thù, trạch tả, phục linh, Đương Quy, bạch thược
Đem sắc uống mỗi ngày một thang
7.4 Chữa thiếu máu
Dùng 8g mẫu đơn bì, 16g mỗi vị cỏ nhọ nồi, thục địa, 12g mỗi vị mai ba ba, hoài sơn, ngẫu tiết, rễ cỏ tranh, 8g mỗi vị sơn thù, trạch tả, phục linh
Đem sắc uống mỗi ngày một thang
7.5 Chữa viêm loét dạ dày tá tràng
Dùng 8g mẫu đơn bì, 12g Bạch Thược, 8g mỗi vị thanh bì, Chi Tử, bối mẫu, trạch tả, Hoàng Liên, 6g Trần Bì, 4g ngô thù
Đem sắc uống mỗi ngày một thang
7.6 Chữa khí hư
8g mẫu đơn bì, 20g Nhân Trần, 16g xa tiền, 12 g mỗi vị tru linh, phục linh, trạch tả, Ngưu Tất, 8 g mỗi vị Xích Thược, chi tử
Đem sắc uống mỗi ngày một thang
8 Tài liệu tham khảo
- Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 2 (Xuất bản năm 2006). Mẫu đơn trang 253 - 256,Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam tập 2. Truy cập ngày 19 tháng 06 năm 2023.
- Dược Điển Việt Nam 5 tập 2 (Xuất bản năm 2017). Chuyên luận dược liệu: Mẫu đơn bì (vỏ rễ) trang 1248, Dược điển Việt Nam 5 tập 2. Truy cập ngày 19 tháng 06 năm 2023.