Đại Kích (Euphorbia pekinensis Rupr.)
0 sản phẩm
Dược sĩ Thùy Dung Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 0 phút đọc, Ngày đăng:
Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) | Plantae (Thực vật) Angiospermae (Thực vật có hoa) Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự) |
Bộ(ordo) | Malpighiales (Sơ ri) |
Họ(familia) | Euphorbiaceae (Thầu dầu) |
Chi(genus) | Euphorbia |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Euphorbia pekinensis Rupr. |
Đại kích thuộc dạng cây thảo sống lâu năm, rễ cây có dạng hình trụ, chiều dài từ 20 đến 30cm, đường kính từ 6 đến 14mm, phân nhánh hoặc không phân nhánh. Thân cây mọc đơn độc. Bài viết dưới đây, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin chi tiết.
1 Giới thiệu
Tên khoa học: Euphorbia pekinensis Rupr.
Họ thực vật: Thầu Dầu Euphorbiaceae.
1.1 Đặc điểm thực vật
Đại kích thuộc dạng cây thảo sống lâu năm, rễ cây có dạng hình trụ, chiều dài từ 20 đến 30cm, đường kính từ 6 đến 14mm, phân nhánh hoặc không phân nhánh.
Thân cây mọc đơn độc hoặc có nhiều nhánh mọc từ gốc.
Lá mọc so le, không có lông hoặc có một ít lông ở mặt dưới.
Hạt của cây có dạng hình bầu dục, màu nâu sẫm.
Thời kỳ ra hòa từ tháng 5 đến tháng 8, thời kỳ đậu quả từ tháng 8 đến tháng 9.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Rễ.
Thời điểm thu hái: Tháng 8 đến tháng 10 âm lịch, chọn những cây đã trưởng thành.
Chế biến: Rễ cây sau khi thu hoạch tiến hành rửa sạch để loại bỏ đất cát, để ráo. Sau đó thái thành từng miếng mỏng, đem phơi hoặc sấy khô. Sau đó đem trộn rễ cây Đại kích với giấm và phơi khô để dùng dần.
1.3 Đặc điểm phân bố
Cây được tìm thấy ở Trung Quốc, ít tìm thấy ở nước do đó thường được nhập về để làm thuốc.
2 Thành phần hóa học
Cho đến nay, 79 hợp chất có cấu trúc đa dạng đã được thu được và mô tả từ rễ của cây Đại kích, chủ yếu bao gồm diterpenoid, triterpenoid, tannin, phenol và 29 thành phần dễ bay hơi. Trong số đó, diterpenoid được coi là thành phần đặc trưng và hoạt động chính.
3 Tác dụng của cây Đại kích
Theo Y học cổ truyền, Đại kích có tác dụng giảm phù, giảm đau và sưng khớp được dùng trong các trường hợp tràn dịch màng phổi, urê huyết, viêm thận, xơ gan cổ trướng và nhiều bệnh lý khác.
Các chiết xuất và hợp chất riêng lẻ từ rễ cây Đại kích đã chứng minh được những tác dụng dược lý đáng kể như lợi tiểu và nhuận tràng, chống viêm và tác dụng gây độc tế bào. REP được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền do có nhiều thành phần hóa học khác nhau với những tác dụng dược lý rõ ràng. Các nghiên cứu dược lý và hóa thực vật hiện đại đã chứng minh và giải thích những công dụng truyền thống có liên quan của rễ cây Đại kích và đưa ra những manh mối có giá trị cho các lĩnh vực y học mới ứng dụng trong công nghiệp. Tuy nhiên, cần phải tiến hành một số lượng lớn các cuộc điều tra kỹ lưỡng và chi tiết về các thành phần hoạt tính, cơ chế hoạt động, chất đánh dấu chất lượng, đánh giá độc tính và cơ chế giải độc của rễ cây Đại kích.
Chiết xuất rễ cây Đại kích có thể đem lại những tác động tích cực đến quá trình hình thành mạch máu thông qua nhiều cơ chế nhắm mục tiêu. Kết quả mới này của các nhà khoa học góp phần vào việc khám phá ra một hoặc nhiều cơ chế có thể có của việc sử dụng Đại kích trong điều trị ung thư và cổ trướng ác tính.
4 Tài liệu tham khảo
Tác giả Qian Liang và cộng sự (Ngày đăng 29 tháng 8 năm 2024). Euphorbia pekinensis Rupr. roots: a comprehensive review of botany, traditional uses, phytochemistry, pharmacology, quality control, and toxicology, PubMed. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2024.
Tác giả Wenting Zhang và cộng sự (Ngày đăng tháng 7 năm 2017). Anti-angiogenic activity of water extract from Euphorbia pekinensis Rupr, PubMed. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2024.