Đại Hoàng (Rheum spp.)
39 sản phẩm
Dược sĩ Nguyễn Trang Dược sĩ lâm sàng - Đại học Dược Hà Nội
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Đại hoàng được biết đến khá phổ biến với công dụng chữa các vấn đề tiêu hóa như táo bón, ợ nóng, đau dạ dày, chảy máu Đường tiêu hóa và trị mụn nhọt. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Đại hoàng.
1 Giới thiệu về cây Đại hoàng
Đại hoàng hay còn được gọi là Xuyên đại hoàng, là thân rễ được phơi hay sấy khô của nhiều loại Đại hoàng khác nhau bao gồm Đường cổ đặc đại hoàng (tên khoa học là Rheum tanguticum Maxim. ex Balf.), Chưởng diệp đại hoàng (Rheum palmatum L.), Đại hoàng (Rheum officinale Baill), thuộc họ Polygonaceae (họ Rau răm).
Tại Trung Quốc, Chương diệp đại hoàng và Đường cổ đặc đại hoàng được tìm thấy ở Cam Túc, Thanh Hải nên còn được gọi là Bắc Đại hoàng, cây Dược dụng Đại hoàng được tìm thấy chủ yếu ở Tứ Xuyên nên được gọi là Nam đại hoàng.
Vị thuốc Đại Hoàng theo Dược điển Việt Nam 5 có tên khoa học là Rhizoma Rhei.
1.1 Đặc điểm thực vật
Cây thảo này có tuổi thọ lâu, cao khoảng 1,5-2m. Thân cây rỗng, có các rãnh mảnh, phủ lông tơ ngắn, có màu trắng. Rễ thô, ngắn, lóng rất ngắn, có ruột màu vàng. Lá của cây to, gần như hình tròn, có dạng quạt đường kính từ 30-60cm (có thể tới 1m), gốc hình tim, không có lông, mép có thùy nông, không vượt qua 1/4 phiến lá; mặt dưới có lông tơ màu xám. Cuống lá có dạng trục tròn, dài bằng phiến lá hoặc ngắn hơn. Bẹ chìa to, dài tới 15cm. Cụm hoa chùy to, phân cành trải ra, mọc ở đỉnh cành hoặc các nách lá phía trên. Hoa nhiều, từ 4-10 hoa mọc tụ trên cành hoa. Nụ hoa có dạng thuôn. Hoa có thể là lưỡng tính, màu mâu lục hoặc trắng vàng, có cuống dài khoảng 3-3,5mm. Bao hoa được chia thành 6 mảnh, đều nhau. Nhị thường có 9 nhánh. Bầu có hình dạng trứng, vòi nhụy có 3 chiếc. Quả bế dài khoảng 8-10mm, có chóp tròn, gốc hình tim nhỏ, cánh rộng khoảng 3mm.
1.2 Thu hái và chế biến
1.2.1 Bộ phận dùng
Thân rễ và rễ (Rhizoma et Radix Rhei) của cây được đào vào cuối mùa thu sau khi trồng được từ 3 đến 4 năm hoặc vào mùa xuân năm sau. Sau khi đào lấy thân rễ, loại bỏ rễ con và rửa sạch, thân rễ được lột vỏ và cắt thành những miếng nhỏ, sau đó được phơi hoặc sấy khô, có thể xuyên dây thành từng chuỗi để phơi. Theo Đông y, Đại hoàng thường được tẩm nước hoặc rượu, thái mỏng và sau đó phơi khô.
1.2.2 Bào chế
Đại hoàng: Sau khi rửa sạch, loại bỏ tạp, ủ mềm, thái lát dày, phơi âm can nơi thoáng mát.
Tửu Đại hoàng: Lấy Đại hoàng phiến, dùng rượu phun ẩm đều, ủ qua, cho vào nồi đun nhỏ lửa, sao cho hơi se rồi lấy ra phơi chỗ mát cho khô. Tỷ lệ 100 kg Đại hoàng phiến cần 10 lít rượu.
Thục Đại hoàng: Cắt nhỏ Đại hoàng thành từng miếng, trộn với rượu rồi cho vào thùng đậy kín, đặt vào nồi nước nấu cách thủy cho chín rồi lấy ra phơi khô. Để làm Thục đại hoàng từ 100kg Đại hoàng thì cần 30 lít rượu.
Đại hoàng thán: Cho phiến đại hoàng vào nồi, sao với lửa to đến khi mặt ngoài màu đen xém, bên trong dược liệu màu nâu sẫm, nhưng không được để cháy khét mà vẫn phải còn hương vị đại hoàng.
1.2.3 Mô tả Dược liệu Đại hoàng theo Dược điển Việt Nam 5
Thân rễ và rễ của cây có hình dạng trụ, nón, cầu hoặc méo mó không đều, có độ dài từ 3 đến 17 cm và đường kính từ 3 đến 10 cm hoặc có thể có những phiến mỏng có bề rộng lên đến 10 cm hoặc hơn. Bề ngoài của thân rễ có màu nâu vàng hoặc nâu đỏ, đôi khi có những vết đen nhạt. Vết bẻ có màu đỏ cam và có những hạt lổn nhổn. Phiến có màu vàng nâu và có thể có những sọc đen, mềm và sờ vào sẽ dính tay. Nó có mùi đặc trưng, vị đắng và chát.
1.3 Đặc điểm phân bố
Cây Đại hoàng có môi trường sống tự nhiên ở vùng núi cao trên 1.000 m và ưa khí hậu mát ẩm, thường mọc dưới tán rừng. Tuy nhiên, hiện nay phần lớn cây được trồng thay vì tự nhiên. Để phát triển tốt, cây ưa thích khí hậu của vùng núi cao. Đại hoàng có thời điểm ra hoa vào tháng 5-6 và có quả từ tháng 8-9. Đại hoàng đã được trồng ở nhiều nước trên thế giới, bao gồm Trung Quốc, Ấn Độ và cả châu u. Nhiều loài Đại hoàng cũng đã được nhập khẩu vào Việt Nam, tuy nhiên, hiện nay Việt Nam vẫn phải nhập khẩu Đại hoàng từ Trung Quốc. Cây có thể được tìm thấy ở Sa Pa, Lào Cai.
2 Thành phần hóa học
Thành phần của Đại hoàng có chứa 2 hoạt chất có tác dụng ngược nhau, gồm:
- Hoạt chất có tác dụng tẩy là dẫn chất của anthraquinone glycoside (chiếm khoảng 3-5% tổng trọng lượng), thường ở trạng thái kết hợp gồm có aloe-emodin, chrysophanol emodin, thein và physcion.
- Hoạt chất có tác dụng thu liễm là các hợp chất chứa tanin gồm gallic acid, tetrarin, rheum tannicacced, rheosimin, glucosegallin.
Chứa Rhaponiticin, Rhaponitin hoặc Poniticin và Rhapontigenin. Anthraquinon (rhein, aloe emodin, sennosid A-B, rheinosid A-B), tannin pyrogallic và tannin pyrocatechic. Ngoài ra còn có chất Nhựa, dẫn chất stilben và Flavonoid.
3 Tác dụng - Công dụng của cây Đại hoàng
3.1 Tác dụng dược lý
Nước chiết từ Đại hoàng được sử dụng trong thực hành y học để làm giảm nhiệt độ cơ thể, ngăn ngừa chảy máu và làm giảm triệu chứng loét dạ dày. Các thành phần anthraquinon có tác dụng nhẹ tẩy uống và tăng sản xuất nước tiểu. Emodin, aloe emodin và rhein hoàng có khả năng kháng khuẩn và ức chế sự phát triển của một số chủng vi khuẩn, đồng thời cũng có tác dụng độc hại đối với tế bào ung thư ở mức độ vừa phải. Liều dùng 0,05-0,1g có tác dụng giúp tiêu hóa, liều dùng 0,1-0,5g có tác dụng làm nhuận tràng, và liều dùng từ 0,5-2g có tác dụng tẩy xổ.
Tác dụng của Đại hoàng trong các sách cổ:
- Sách Bản kinh: Đại hoàng có tác dụng tẩy rửa trường vị, thông lợi thủy cốc, hạ ứ huyết, tống cũ sinh mới.
- Sách Dược tính bản thảo: Đại hoàng có tác dụng lợi thủy thũng, lợi đại tiểu trường, luyện ngũ tạng.
- Sách Bản thảo thiết yếu: Đại hoàng được dùng trong trường hợp chấn thương ngã té, quai bị sưng đau.
- Sách Bản thảo cương mục: Đại hoàng được dùng trong trường hợp triều nhiệt đạm ngữ (sốt chiều nói nhỏ), hạ ly xích bạch, hoàng đản (vàng da), tiểu tiện lâm tích (đái rắt), hỏa sang (lở do nhiệt).
3.2 Vị thuốc Đại hoàng - Công dụng theo y học cổ truyền
Tính vị, tác dụng: Đại hoàng có vị đắng, tính hàn, quy kinh tỳ, vị, can, tâm bào, đại tràng, có tác dụng phá tích trệ, hành ứ huyết, tả nhiệt độc. Chủ trị: Táo bón do thực nhiệt, đau bụng, vàng da, bế kinh, chấn thương tụ máu, chảy máu cam, nhọt độc sưng đau.
- Tửu đại hoàng: Thanh thượng tiêu. Chủ trị: thượng tiêu do nhiệt độc mắt đỏ, họng, lợi răng sưng đau.
- Thục đại hoàng: Tả hỏa giải độc, dùng để trị mụn nhọt, hỏa độc.
- Đại hoàng thán: Tác dụng lương huyết, chỉ huyết, dùng cho chứng huyết nhiệt, xuất huyết có ứ do tụ máu.
Công dụng: Đại hoàng chữa các vấn đề tiêu hóa như táo bón, ợ nóng, đau dạ dày, chảy máu đường tiêu hóa, và trị mụn nhọt. Nó cũng được sử dụng để trị thực nhiệt đi đái dắt, bệnh lỵ mới phát, kinh bế, thủy thũng, lâm trọc, mụn nhọt sưng độc, thèm ăn không ăn được, và mót mà không đi ngoài được.
Ở Việt Nam, Đại hoàng được sử dụng với liều nhẹ (0,1-0,5g/ngày) dưới dạng sắc, bột, hoặc thuốc viên để giúp tiêu hóa, chữa đau bụng, vàng da. Với liều cao (3-10g/ngày), nó được sử dụng làm thuốc tẩy nhẹ, chữa đầy bụng, và lỵ.
Kiêng kỵ: Không dùng cho phụ nữ có thai hay người không có uất nhiệt tích đọng. Phụ nữ đang cho con bú cần hạn chế dùng vì có thể làm cho trẻ bú mẹ bị tiêu chảy.
Lưu ý:
- Các thành phần anthraglucosid trong Đại hoàng có sức tả hạ mạnh và có thể giảm nếu bị thủy phân trong quá trình sắc thuốc kéo dài. Sử dụng Đại hoàng trong thời gian dài hoặc liều nhỏ có thể gây táo bón trở lại do tannin có trong nó. Nó không được sử dụng cho người bị viêm bàng quang, sỏi thận, phụ nữ có thai, và cần được sử dụng cẩn thận khi cho con bú.
Dùng ngoài với lượng thích hợp, tán bột trộn dấm để bôi hay đắp nơi đau.
- Trong thú y, Đại hoàng được sử dụng làm thuốc kháng khuẩn.
4 Bài thuốc từ Đại hoàng
4.1 Táo bón mạn tính hoặc do công việc
Dùng 45g đại hoàng, 20g đào nhân, 15g Mộc Hương, 15g chỉ thực, 15g Sài Hồ, và 15g Cam Thảo. Hỗn hợp này có thể được nghiền thành bột mịn và pha chế với Mật Ong thành hoàn. Uống hai lần mỗi ngày trước khi ăn, mỗi lần uống 6g, hoặc uống 9g một lần mỗi ngày với nước hầm chỉ thực hoặc chỉ xác. Tuy nhiên, để tăng nhu động ruột và đảm bảo việc đi tiểu đại tiện thông suốt, đại hoàng cần được kết hợp với chỉ thực hoặc Chỉ Xác, vì đại hoàng sẽ làm phân nát chất thải nhưng không thể đẩy chúng ra ngoài mà cần sự hỗ trợ của các loại thuốc tăng nhu động ruột.
4.2 Táo bón là nhẹ, người cao tuổi hoặc phụ nữ sau sinh
Sử dụng đại hoàng và hậu phác, mỗi vị 9g, chỉ thực 6g hoặc đại hoàng 6g và hỏa ma nhân 15g. Uống hỗn hợp này ngày một lần trong một tháng, chia làm 2-3 lần trước bữa ăn, khi thuốc còn ấm. Uống liền vài ngày cho đến khi táo bón hết.
4.3 Táo bón nặng và có triệu chứng khác như sốt, mê sảng, hoặc phát cuồng
Dùng đại hoàng và hậu phác mỗi vị 9g, mang tiêu 15g, chỉ thực 6g. Hỗn hợp này cũng uống ngày một lần trong một tháng, chia làm 2-3 lần trước bữa ăn, khi thuốc còn ấm. Uống liền vài ngày cho đến khi táo bón hết.
4.4 Trị nôn ra máu, chảy máu cam, trĩ ra máu, màng kết hợp sung huyết, sung huyết não, lợi bị sưng phù
Sử dụng đại hoàng (sao cháy), Hoàng Cầm, Hoàng Liên, mỗi vị 12g. Hãy sắc uống ngày 1 thang, chia thành 2-3 lần trước bữa ăn và uống liền nhiều ngày tới khi các triệu chứng giảm.
4.5 Trị mụn nhọt ở miệng, lưỡi, lỗ mũi, nhọt vú
Sử dụng đại hoàng (chích rượu) tán bột mịn và uống mỗi lần 9g. Ngoài ra, bột đại hoàng có thể hòa vào nước để làm thành dạng nhão, sau đó bôi vào nơi bị bệnh.
4.6 Trị kinh nguyệt bế tích, sau đẻ máu xấu bị ứ tích gây đau bụng, ngã, chấn thương ứ huyết sưng đau
Sử dụng đại hoàng 9g, Ngưu Tất, Ích mẫu, mỗi vị 12g. Hãy sắc uống.
4.7 Trị bỏng lửa
Sử dụng đại hoàng (sao cháy) nghiền bột mịn, rắc vào vết thương hoặc trộn đều vào dầu Khuynh Diệp, sau đó bôi vào nơi bị bỏng nhẹ.
5 Tài liệu tham khảo
- Nhận thức cây thuốc và dược liệu (Xuất bản năm 2021). Đại hoàng trang 74 - 75, Nhận thức cây thuốc và dược liệu. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
- Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1 (Xuất bản năm 2021). Đại hoàng trang 90 - 91, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
- Dược Điển Việt Nam 5 tập 2 (Xuất bản năm 2017). Đại hoàng (thân rễ), trang 1147 - 1149, Dược điển Việt Nam 5 tập 2. Truy cập ngày 23 tháng 09 năm 2023.