Cúc Vạn Thọ (Tagetes erecta L.)
16 sản phẩm
Dược sĩ Nguyễn Trang Dược sĩ lâm sàng - Đại học Dược Hà Nội
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Cúc vạn thọ được sử dụng rộng rãi bởi công dụng hỗ trợ điều trị bệnh đường hô hấp như ho, viêm khí quản. Vậy, vị thuốc này có tác dụng gì? Và sử dụng Cúc vạn thọ thế nào mang lại hiệu quả tối ưu nhất? Mời quý bạn đọc tìm hiểu trong bài viết sau đây.
1 Giới thiệu về cây Cúc vạn thọ
Cúc vạn thọ có tên khoa học là Tagetes erecta L., thuộc họ Cúc (Asteraceae). Cây thích nghi với khí hậu nóng, ẩm và ưa sáng; được trồng hoặc mọc hoang tại các chân núi đá, trảng cỏ, ven rừng lên tới độ cao 1600m. Dưới đây là hình ảnh hoa Cúc vạn thọ.
1.1 Đặc điểm thực vật
Cây thân thảo mọc đứng, cao 0,6-1m, thân nhẵn, phân nhiều nhánh thành bụi có cành nằm trải ra. Lá mọc so le, xẻ sâu hình lông chim, các thùy hẹp, dài, thon, nhọn, khía răng cưa.
Đầu hoa tỏa tròn, rộng 3-4cm hay hơn, mọc đơn độc hay tập trung thành ngù, lá bắc của bao chung hàn liền với nhau; hoa màu vàng hoặc vàng cam, mào lông gồm 6-7 vẩy rời nhau hoặc hàn liền nhau. Hoa ở phía ngoài hình lưỡi nhỏ xòe ra, hoa ở phía trong hình ống và nhỏ. Quả bế có 1-2 vẩy ngắn. Toàn cây có mùi thơm hắc, mùa hoa tháng 11 - tháng 3 năm sau.
Ngoài ra, loài Cúc vạn thọ lùn có dáng cây nhỏ (cao khoảng 30-50cm), hoa đơn màu vàng nâu, đôi khi cũng được dùng.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Hoa, lá và rễ.
Thu hái hoa vào mùa xuân - hè, phơi khô ngoài nắng. Lá và rễ thu hái quanh năm, thường dùng lá tươi.
1.3 Đặc điểm phân bố
Tại Việt Nam, cây mọc hoang ở Lai Châu, Lào Cai, Sơn La, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng. Ngoài ra còn có ở Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Campuchia.
2 Thành phần hóa học
Cây Cúc vạn thọ đã được chứng minh là có chứa quercetagetin, một glucoside của quercitin, thienyl và ethyl gallate. Lutein là một oxycaroteniod hoặc xanthophylls chứa 2 nhóm cuối vòng (một β một vòng α-ionone) và cấu trúc isoprenoid C-40 cơ bản chung cho tất cả các cartenoid. Nó là một trong những thành phần chính và sắc tố chính của Cúc vạn thọ.
22 thành phần hóa thực vật tự nhiên bao gồm β-sitosterol, 7 hydroxy sitosterol, lupeol, erythrodiol, erythrodiol-3–palmitate, α-therthienyl, quercetagetin, quercetagetin-7-methyl ether, quercetagetin-7 O-glucoside, kaempferol, axit syringic, axit gallic, axit 3-β-galactosyldisyringic, axit 3-α- galactosyldisyringic, 6-etoxy-2,4-dimetyl quinoline, oplodiol, (3S,6R,7E)-hydroxy-4,7-megastigmadien-9-one, palmitin, ethylene glycol lineate, và N-hexadecane đã được phân lập từ các phần khác nhau của chiết xuất ethanolic của hoa.
Việc chưng cất hơi nước của lá tươi cung cấp 0,3% tinh dầu với mùi mạnh, ngọt ngào lâu dài và chứa d-limonene, llinalyl axetat, n-nonyl aldehyde, leutin. Sáu hợp chất được xác định từ thân và lá của cây Cúc vạn thọ là 4-methoxy-eupatolytin-3-O-glycoside, kaempferitrin,-sitosterol, daucosterole và axit gallic.
== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Cây Húng chanh - Loại gia vị trong ẩm thực với công dụng tuyệt vời
3 Tác dụng - Công dụng của Cúc vạn thọ
3.1 Tác dụng dược lý
3.1.1 Kháng khuẩn
Tinh dầu của lá và thân cho thấy hoạt tính kháng khuẩn rõ rệt đối với vi khuẩn gây bệnh 4 Gram dương và 15 vi khuẩn Gram âm (S.aureus, Bacillus mycoides, B.pumilus, B.subtilis, Salmonella paratyphi A, B và C, các chủng S.typhi H, S.enteritides, S.flexneri, S.typhimurium, Shigella sonnei, S.schimizii, S.shigae, các chủng Vibrio cholerae và Xanthomonas campestris) có nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) đối với dịch chiết nằm trong khoảng từ 12,5-100 µg/mL.
Nồng độ 0,2% của nhũ tương dầu Cúc vạn thọ đã được báo cáo về tác dụng diệt nấm đáng kể của nó đối với mầm bệnh trên cây có múi: Digitatum penicillium, Diplodia natalensis, penicillum Italicum và Alternaria tenuis.
3.1.2 Bảo vệ gan
Hoạt tính bảo vệ gan của hoa Cúc vạn thọ bằng mô hình bệnh lý gan do carbon tetrachloride đã được xác định. Phần etyl axetat của Tagetes erecta (EATE) ở liều 400mg/kg qua đường uống làm giảm đáng kể các enzym đánh dấu huyết thanh tăng cao và mức độ bilirubin gần như ở mức bình thường so với nhóm nhiễm độc CCL4. Những thay đổi cho thấy sự phục hồi đáng kể ngoại trừ sự thoái hóa mạch máu tế bào chất xung quanh các vùng cửa, viêm nhẹ và các ổ viêm tiểu thùy. Các thành phần thực vật như flavanoid, terpenoid và steroid chịu trách nhiệm cho hoạt động bảo vệ gan quan sát được.
3.1.3 Chống oxy hóa
Tagetes erecta cho thấy khả năng khử tốt hơn so với tiêu chuẩn (tức là axit ascorbic), và hoạt tính thu hồi siêu anion oxit và hoạt tính chống oxy hóa DPPH cho thấy ít hơn so với tiêu chuẩn. Hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết và thành phần của các hợp chất chống oxy hóa trong dịch chiết đã được khảo sát. Hàm lượng phenolic và Flavonoid tổng số trong các dịch chiết thay đổi đáng kể theo các dung môi khác nhau và dịch chiết bằng cồn etylic/nước (7:3, v/v) có hàm lượng phenolic và flavanoit tổng số cao nhất, 62,33 mg đương lượng axit gallic/g và 97,00 mg đương lượng rutin/g, tương ứng.
3.1.4 Chữa lành vết thương
Hoạt động chữa lành vết thương của gel carbopol được điều chế từ chiết xuất cồn hydro của Cúc vạn thọ (TE). Trong các mô hình vết thương do cắt bỏ và vết bỏng, động vật được điều trị bằng TE cho thấy giảm đáng kể thời gian biểu mô hóa, co vết thương và gel kết hợp cho thấy hoạt động chữa lành vết thương tăng tốc có thể là do tác dụng hiệp đồng, bao gồm hoạt động nhặt gốc tự do và các thành phần thực vật (flavanoid) có trong đó.
Việc điều trị bằng chiết xuất cồn hydro của Cúc vạn thọ có ảnh hưởng có lợi đến các giai đoạn khác nhau của quá trình lành vết thương, tổng hợp Collagen và co vết thương giúp vết thương lành nhanh hơn.
3.1.5 Các tác dụng khác
Chống viêm: Chiết xuất Cúc vạn thọ dùng đường uống làm giảm đáng kể cơn đau do phản ứng quằn quại của axit axetic. Số lần phản xạ quằn quại ở những con chuột được điều trị giảm đáng kể và tương đương với Aspirin.
Chống đái tháo đường: Chiết xuất cồn hydro của Cúc vạn thọ có hoạt tính chống tiểu đường. Sử dụng chiết xuất cho thấy nồng độ Glucose tăng sau 30 phút và tác dụng hạ đường huyết chỉ được ghi nhận sau 120 phút.
Chống tăng lipid máu: Từ nghiên cứu, người ta đã quan sát thấy rằng việc sử dụng chiết xuất Cúc vạn thọ làm giảm đáng kể tất cả các thông số tăng mỡ máu ở chuột.
Chống động kinh: Cúc vạn thọ có thể có đặc tính kích thích thần kinh trung ương; có thể là do sự hiện diện của indole là một trong những thành phần thực vật chính. Do các chất kích thích thần kinh trung ương và đặc tính chống trầm cảm của chiết xuất này; có thể làm giảm ngưỡng động kinh, có thể thận trọng nếu dùng cho bệnh nhân động kinh.
== >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Cây Bạc hà - Thông tin về đặc điểm, tác dụng và cách dùng
3.2 Công dụng theo y học cổ truyền
Cúc vạn thọ có tính mát, vị đắng, hơi cay, có mùi thơm, quy vào kinh phế, tâm, có tác dụng tiêu viêm, long đờm, trị ho, bình can tiềm dương, thanh nhiệt giải độc, chỉ khái hóa đàm, khư phong trừ thấp, bổ huyết.
Trong đông y, Cúc vạn thọ được dùng trong trị bệnh hô hấp, đau mắt; ho gà, viêm khí quản; viêm miệng, viêm hầu, đau răng. Dùng ngoài chữa viêm tuyến mang tai, viêm vú, viêm mủ da.
4 Các bài thuốc từ cây Cúc vạn thọ
4.1 Trị ho gà
Nguyên liệu: Hoa Cúc vạn thọ, đường phèn mỗi thứ 20g, hoa Đu Đủ đực, Húng Chanh mỗi vị 10g.
Cách làm: Nguyên liệu tươi đem rửa sạch, để ráo rồi giã nát, cho vào bát, thêm đường phèn và hấp cách thủy trong 15 phút. Sau đó lấy ra, để nguội, chắt lấy nước, chia làm 2-3 lần uống trong ngày.
Hoặc: Dùng 15 bông hoa Cúc vạn thọ sắc lấy nước, thêm chút đường cát để uống.
4.2 Trị đau răng, đau mắt
Dùng 15 bông hoa Cúc vạn thọ sắc lấy nước uống.
4.3 Trị viêm tuyến mang tai, viêm vú
Nguyên liệu: Cúc vạn thọ, Thất diệp nhất chi hoa, Kim Ngân Hoa đồng lượng.
Cách làm: Nghiền nhỏ, trộn với một chút giấm, đắp lên chỗ bị viêm đau.
4.4 Trị hen suyễn
Nguyên liệu: Hoa Cúc vạn thọ, rau Cần trôi, Nhân Trần, củ Tầm sét, Thài lài tía, rễ Bạch đồng nữ, Tinh tre mỡ mỗi vị 10g.
Cách làm: Thái nhỏ, phơi khô, sắc lấy nước uống trong ngày.
4.5 Chữa đau nhức tai, mụn nhọt và chữa vết bỏng nhẹ
Dùng lá Cúc vạn thọ tươi rửa sạch, để ráo và giã nát rồi đắp lên vùng da bị mụn hoặc bỏng; nếu đau tai thì chắt lấy nước dùng.
4.6 Chữa mụn nhọt chưa vỡ
Nguyên liệu: Lá Cúc vạn thọ 10g, lá Táo ta 15g, muối ăn 10 hạt.
Cách làm: Các lá rửa sạch, giã nát với muối rồi đắp lên vùng da mụn nhọt, thay 1 lần mỗi ngày tới khi khỏi hẳn.
4.7 Chữa viêm vú
Nguyên liệu: Hoa Cúc vạn thọ, lá Đại bi, Kim ngân hoa mỗi vị 30g.
Cách làm: Rửa sạch, để ráo, giã nát rồi đắp lên vùng bị viêm.
4.8 Chữa chứng kiết lỵ
Dùng hoa Cúc vạn thọ 20g, giã nát, thêm ít đường, hấp trong nồi cơm và dùng uống.
5 Tài liệu tham khảo
1. Tác giả Navjeet Singh, Rubal Thakur, Mrinal Sharma (Đăng vào tháng 8 năm 2019). A Review on Pharmacological aspects of Tagetes erecta Linn, ResearchGate. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2023.
2. Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1 (Xuất bản năm 2021). Cúc vạn thọ trang 690-691, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2023.