Cúc Ngải Vàng (Tanacetum vulgare L.)

2 sản phẩm

Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:

Nếu phát hiện thông tin nào chưa chính xác, vui lòng báo cáo cho chúng tôi tại đây
Cúc Ngải Vàng (Tanacetum vulgare L.)

Với công dụng hiệu quả trong hỗ trợ điều trị đau đầu, thiếu máu lên não, Cúc ngải vàng được rất nhiều người sử dụng mỗi ngày. Vì vậy, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com)  xin gửi đến quý bạn đọc thông tin về đặc điểm, công dụng và các bài thuốc của Cúc ngải vàng.

1 Giới thiệu về cây Cúc ngải vàng 

Cúc ngải vàng còn có tên gọi khác là Cúc hương ngải, mọc ở dọc hàng rào, lề đường và những nơi bỏ hoang.

Tên khoa học của Cúc ngải vàng là Tanacetum vulgare L., thuộc họ Cúc (Asteraceae).

Hình ảnh cây Cúc ngải vàng
Hình ảnh cây Cúc ngải vàng

1.1 Đặc điểm thực vật

Cúc ngải vàng là một loại cây thảo lâu năm có lá màu xanh đậm, dài 15-25cm, có lông chim đến răng cưa, nhẵn đến ít lông và có tuyến. Các lá phía dưới dài hơn 5cm, có cuống lá, thuôn đến hình trứng thuôn dài và các đốt chia thùy lông chim. Lá có hình mũi mác tuyến tính đến hình elip thuôn dài. Các lá phía trên cũng tương tự nhưng không cuống. 

Cây có hoa cúc giống như cúc áo, với 10-70 hoa đầu mào màu vàng, mỗi hoa có một bông hoa có đường kính 5-8mm. Ở vòng ngoài, các hoa con hình ống, chủ yếu là hoa cái và hình hợp tử, màu vàng tươi. Chúng có 3 răng, hiếm khi có dây chằng ngắn hoặc có hoa quang (một số hoa có 5 răng và lưỡng tính). Các hoa con bên trong có hình ống và 5 răng. Quả bế dài 1,2-1,8mm, 5 gân, có các tuyến nằm rải rác ở đỉnh đầu, không cuống, trong suốt, không có chất nhầy; lông ở hạt có răng ngắn không đều nhau, rộng 0,24-0,4mm. Tuy nhiên, mùi hương mạnh bắt nguồn từ các tuyến chứa tinh dầu trong lá và hoa.

1.2 Thu hái và chế biến

Bộ phận dùng: Bộ phận trên mặt đất.

Thu hái khi cây nở hoa, phơi hoặc sấy khô.

1.3 Đặc điểm phân bố

Cây có nguồn gốc ôn đới châu  u và châu Á, hiện đã được du nhập vào Bắc Mỹ. Ở châu Á, cây có ở Nga,Trung Quốc,Bắc Triều Tiênvà Nhật Bản.

2 Thành phần hóa học

Các bộ phận trên mặt đất của Cúc ngải vàng được thu hoạch trong giai đoạn ra hoa đầy đủ thường chứa từ 0,1 đến 0,5% tinh dầu, nhưng trong một số trường hợp, nó được báo cáo lên đến 19%. Tinh dầu Cúc ngải vàng là một chất lỏng màu vàng ô liu đến màu cam với mùi ấm, gần như sắc nét và cay, khô và thân thảo. Tinh dầu Cúc ngải vàng chủ yếu chứa nhiều thujone, một chất độc có thể gây co giật, nôn mửa và chảy máu tử cung. Ngoài tinh dầu, nó còn chứa các thành phần đắng và sesquiterpene lactone.

Theo phân tích cụm, tinh dầu Cúc ngải vàng được chia thành bốn nhóm: 1,8cineole, trans-thujone, Camphor và myrtenol. Tuy nhiên, cái cuối cùng được tạo ra bởi cây Cúc ngải vàng rất hiếm. Ở Na Uy, 7 kiểu hóa học của Cúc ngải vàng có thể được xác định: a-thujone, ß-thujone, camphor, chrysanthenyl axetat/chrysanthenol, chrysanthenone, artemisia ketone/artemisia alcohol và 1,8-cineole. Phần lớn các kết quả từ tài liệu đã xác định ß-thujone, tương ứng là trans-thujone, camphor và chrysanthenyl axetat là thành phần chính phổ biến nhất của tinh dầu Cúc ngải vàng.

Cụm hoa và lá của cây Cúc ngải vàng tạo ra dầu có cùng thành phần chiếm ưu thế, tuy nhiên trong một số trường hợp, lá tạo ra dầu có kiểu hóa học 1,8-cineole, trong khi cụm hoa tổng hợp được dầu của camphor hoặc myrtenol. Lượng 1,8-cineole trong tất cả các loại dầu lá đều lớn hơn trong dầu hoa.

Nhiều cuộc điều tra đã chỉ ra rằng Cúc ngải vàng rất giàu axit phenolic, flavonoid và các dẫn xuất của chúng góp phần vào các tác dụng dược lý của cây. Hơn nữa, flavonoid và Carotenoid màu vàng cam có thể thu được từ Cúc ngải vàng được sử dụng làm chất tạo màu thay thế.

Nhóm hợp chất phenolicThành phần
Ferulic acid

3,5-dichlorogenic acid

4,5-dichlorogenic acid 

chlorogenic acid

neochlorogenic acid

Hydroxycinnamoylquinic acid

1,5-dicaffeoylquinic aciden 1-caffeoylquinic acid

3,4,5-tricaffeoylquinic acid

3,4-dicaffeoylquinic acre

3,5-dicaffeoylquinic acid

3-caffeoylquinic acid

4,5-dicaffeoylquinic acid

4-caffeoylquinic acid (=Cryptochlorgenic acid)

5-caffeoylquinic acid

FlavonoidApigenin, Baicalin, Casticin, Eupalitin, Eupalitin, Hispidulin, Hyperoside,  Isoquercetin, Kaempferol, Luteolin, Nepetin, Quercetagetin dimethyl ether, Rutin, Saponarin, Scutellarin
Flavonoid-O-glucuronide

Apigenin-7-O-glucuronide

Chrysoeriol-7-O-glucuronide Eriodictyol-O-glucoronide Homoeriodictyol-O-glucuronide Luteolin-7-O-glucuronide

Quercetin-3-O-glucuronide (-Miquelianin)

Flavonoid-O-glucoside

Acacetin-7-glycoside

Gossypetin-8-O-glucoside

Kaempferol-O-(caffeoyl)glucoside Luteolin-7-O-glucoside

Petunidin-3-O-glucoside

Quercetin-3-O-glucoside

Acid hữu cơ

Citric acid, Dihydroxybenzoic acid, Gluconic acid, Quinic acid

== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Cây Bạch quả - Vị thuốc bổ não, tăng tuần hoàn máu hiệu quả

3 Tác dụng của Cúc ngải vàng

3.1 Chống oxy hóa

Chiết xuất metanol của các bộ phận trên mặt đất của Cúc ngải vàng và các phần phân đoạn của nó đã được nghiên cứu về hoạt tính chống oxy hóa. Dịch chiết thô hiển thị các hiệu ứng nhặt gốc tự do DPPH với giá trị EC50 là 37 μg/mL. Axit 3,5-O-dicaffeoylquinic là thành phần chính có hoạt tính chống oxy hóa tương đương với quercetin tiêu chuẩn. Cúc ngải vàng cho thấy hoạt động chống oxy hóa tương quan với tổng hàm lượng phenolic của chất chiết xuất. Tinh dầu Cúc ngải vàng có hoạt tính chống viêm ức chế sản xuất NO. Nó cũng ức chế quá trình oxy hóa DCFH nội bào gây ra bởi tert-butylhydroperoxide.

3.2 Chống viêm

Các chiết xuất CHCl3 của Cúc ngải vàng được phát hiện có hoạt tính chữa lành vết thương và hoạt động chống viêm đáng kể. Hàm lượng parthenolide trong chiết xuất CHCl3 của Cúc ngải vàng chịu trách nhiệm cho hoạt động này. Theo kết quả, các chất chuyển hóa thứ cấp khác có trong các phần trên không của Cúc ngải vàng có thể có tác dụng hiệp đồng đối với việc chữa lành vết thương được quan sát thấy. Hoạt tính chống viêm của tinh dầu xuất hiện chủ yếu nhờ α-humulene trong khi hoạt tính chống oxy hóa được cung cấp bởi α-pinene và caryophyllene oxide.

3.3 Kháng khuẩn

Tinh dầu từ Cúc ngải vàng cho thấy hoạt động chống lại vi khuẩn Gram dương tốt hơn so với vi khuẩn Gram âm. Trong số các vi khuẩn được thử nghiệm, Bacillus subtilis nhạy cảm nhất. Ngược lại, chiết xuất metanol của Cúc ngải vàng thể hiện tác dụng kháng khuẩn đối với vi khuẩn và nấm gram dương được thử nghiệm. Hơn nữa, tinh dầu có hoạt tính chống lại cả Escherichia coliStaphylococcus aureus với camphor và caryophyllene oxide chịu trách nhiệm cho hoạt động kháng khuẩn. Tinh dầu Cúc ngải vàng cho thấy hoạt động mạnh mẽ chống lại hầu hết các loại nấm được thử nghiệm và có hiệu quả như bifonazole và Ketoconazole, trong khi các vi khuẩn nhạy cảm nhất là E.coli và E.cloacae gram âm. 

3.4 Độc tính và gây độc tế bào

Tinh dầu Cúc ngải vàng hơi gây độc tế bào đối với dòng tế bào khỏe mạnh của con người WS1 trong khi α-humulene và caryophyllene oxide gây độc tế bào vừa phải đối với ung thư biểu mô phổi A-549 ở người, ung thư biểu mô tuyến ruột kết ở người DLD-1 và nguyên bào sợi da người WS1. Chiết xuất metanol của Cúc ngải vàng thể hiện hoạt tính gây độc tế bào mạnh đối với cả dòng tế bào ung thư (HeLa) và tế bào khỏe mạnh (Vero). Chiết xuất metanol của lá và hoa Cúc ngải vàng thể hiện tác dụng chống tăng sinh mạnh mẽ đối với tế bào ung thư biểu mô tuyến cổ tử cung ở người (HeLa), gây ra sự co rút và tách tế bào.

Tất cả năm lactone sesquiterpene với khung eudesmane đã được phân lập từ chiết xuất dichloromethane gây ra tác dụng gây độc tế bào phụ thuộc vào thời gian và nồng độ cao. Người ta phát hiện ra rằng các polysacarit Tansy có hoạt tính điều hòa miễn dịch và chống viêm mạnh, bao gồm điều hòa các chức năng của đại thực bào và bạch cầu trung tính, cũng như hoạt động cố định bổ thể. Do đó, các hoạt động điều hòa miễn dịch của các polysacarit Cúc ngải vàng có thể góp phần vào tác dụng điều trị đã biết của chiết xuất này.

Tác dụng của Cúc ngải vàng
Tác dụng của Cúc ngải vàng

== >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Cây hoa Sử quân tử - Vị thuốc tẩy giun đũa và chữa nhức răng

4 Sử dụng Cúc ngải vàng trong y học

4.1 Cúc ngải vàng trị bệnh gì?

Theo truyền thống, Cúc ngải vàng đã được sử dụng như một loại thuốc tẩy giun, thuốc bổ, thuốc điều kinh, hạ huyết áp, tống hơi, chống co thắt, trị đái tháo đường, lợi tiểu và một hợp chất chống viêm.

4.2 Liều lượng dùng

Không có bằng chứng lâm sàng để hỗ trợ một liều lượng cụ thể của Cúc ngải vàng. Việc sử dụng dầu cổ điển như một loại thuốc tẩy giun là với liều 0,1 g/ngày.

4.3 Phản ứng phụ và cảnh báo

Cúc ngải vàng chứa một hóa chất độc hại gọi là thujone. Một người đã tử vong sau khi uống ít nhất 10 giọt tinh dầu này. Các trường hợp tử vong cũng đã được báo cáo từ các loại trà pha sẵn hoặc dạng bột. Ngoài ra, khi dùng các chế phẩm sai cách cũng có thể gây bồn chồn, nôn mửa, tiêu chảy nặng, đau dạ dày, chóng mặt, run, tổn thương thận hoặc gan, chảy máu và co giật.

5 Tài liệu tham khảo

Tác giả Milica Aćimović, Nikola Puvača (Ngày đăng 1 tháng 6 năm 2020). Tanacetum vulgare L. – A Systematic Review, ResearchGate. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2023. 

Các sản phẩm có chứa dược liệu Cúc Ngải Vàng (Tanacetum vulgare L.)

Cenomax
Cenomax
Liên hệ
T-Đình G&P
T-Đình G&P
150.000₫
1 1/1
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633