Cốt Khí Củ (Reynoutria japonica Houtt.)
14 sản phẩm
Dược sĩ Nguyễn Trang Dược sĩ lâm sàng - Đại học Dược Hà Nội
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Cốt khí củ được biết đến khá phổ biến với công dụng chữa đau nhức gân xương, ứ huyết, bụng trướng, tiểu khó, trị mụn nhọt, lở ngứa và cầm máu vết thương. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Cốt khí củ.
1 Giới thiệu về cây Cốt khí củ
Cốt Khí Củ hay còn được gọi là Cốt khí, Củ điền thất, tên khoa học là Reynoutria japonica Houtt. (Polygonum cuspidatum Sieb. et Zucc.), thuộc họ Rau răm - Polygonaceae
1.1 Đặc điểm thực vật
Cây thảo sống nhiều năm, có chiều cao từ 1-1,5m, với ít phân nhánh, thân cây có cạnh và lóng màu nâu đỏ, có các vết màu tím hồng. Thân rễ của cây to và thô, có hình trụ và màu nâu đen, ruột màu vàng. Lá của cây mọc xen kẽ, phiến lá có hình trứng và rộng khoảng 5-12cm, chiều rộng khoảng 4-9cm, hai mặt lá có nháp do gân lá có lông và nổi rõ ở mặt dưới, gốc lá tròn bằng hoặc hình nêm rộng. Bẹ lá có chiều dài khoảng 3-5mm, màu nâu và thường rụng sớm.
Cụm hoa của cây có dạng chùy dài từ 3-9cm, mọc ở nách lá. Hoa nhỏ, màu trắng xanh và đơn tính, khác với gốc cây. Hoa đực của cây có 5 mảnh bao hoa, có gân giữa màu lục và 8 nhị dài hơn bao hoa. Hoa cái của cây có 5 mảnh bao hoa, 3 mảnh vòng ngoài có cánh ở lưng, bầu hình trứng, vòi nhụy 3. Quả của cây có dạng bế, màu nâu đen, dài khoảng 4-5mm, có 3 cạnh và nằm trong bao hoa đồng trưởng, có dạng cánh.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Thân rễ, rễ củ - Rhizoma Polygoni Cuspidati, gọi là Hổ trượng
Cách thu hái dược liệu này có thể thực hiện quanh năm, nhưng tốt nhất nên thu hái vào mùa thu đông. Sau khi đào rễ củ về, cần cắt bỏ các rễ con và rửa sạch trước khi thái thành phiến mỏng. Rễ củ sau đó có thể được sử dụng tươi hoặc phơi khô trong râm.
Mô tả dược liệu Cốt khí củ: Dược liệu có hình dạng trụ cong queo, với vỏ bề mặt sần sùi, nhăn nheo và màu nâu xám. Rễ củ được chia thành từng gióng bởi các đốt lồi lên. Những rễ củ lớn được cắt thành lát mỏng có độ dày khoảng từ 1 cm đến 2 cm trước khi được phơi khô. Mặt cắt ngang của rễ củ sẽ cho thấy một phần vỏ mỏng và một phần gỗ dày. Thể chất của dược liệu này rắn, có mùi nhẹ và vị hơi đắng.
1.3 Đặc điểm phân bố
Loài cây này phát triển tự nhiên ở các khu vực ẩm ướt gần suối, trong khe núi và rừng cây bụi ở độ cao từ 1000 đến 1600m. Ngoài ra, loài cây này cũng được trồng trong các vườn hoặc vườn thuốc. Thời gian ra hoa của nó thường là từ tháng 7 đến tháng 9, và quả chín từ tháng 10 đến tháng 12. Phân bố của nó tại Việt Nam bao gồm Lào Cai, Cao Bằng và Lạng Sơn, và được trồng ở Hải Dương, Hà Nội và Đồng Nai. Ngoài Việt Nam, nó còn được tìm thấy ở Trung Quốc, Triều Tiên và Nhật Bản.
2 Thành phần hóa học
Trong rễ củ của loài này chứa các hợp chất như physcin, emodin 8-0-ẞ glucosid, B-sitosterol glucosid, 3.4.5. trihydroxystilben 3-0-0-0 polygonin, rheochrysin, polydatin, resveratol, 3-0-B-0 glucosid và cuspidatin. Ngoài ra, rễ củ còn chứa các anthraglycosid như emodin và physcion cùng với các glucosid tương ứng, và các dẫn chất stilben như polydatin, resveratrol cùng với các dẫn chất khác.
3 Công dụng - Tác dụng của cây Cốt khí củ
3.1 Tác dụng dược lý
Dược liệu này có tác dụng kháng oxy hóa, điều hòa lipid, bảo vệ gan, và có tính kháng viêm, kháng virus, kháng khuẩn, kháng nấm. Polydatin và resveratrol cũng có tác dụng điều hòa chức năng tim mạch, bảo vệ tế bào thần kinh, chống oxy hóa, chống khối u, và bảo vệ thận và gan.
3.2 Cây Cốt khí củ có tác dụng gì theo y học cổ truyền
Tính vị, tác dụng: Cốt khí củ có vị đắng và chua, tính mát, có tác dụng kích thích tuần hoàn máu, giảm đau, tiêu viêm, kháng khuẩn, kháng virus, tăng tiểu, tăng sản xuất sữa, chống ho và tiêu đờm.
Công dụng: Dược liệu này được sử dụng để chữa các triệu chứng như tê thấp, đau nhức, ứ huyết, kinh nguyệt bế tắc, bụng trướng và tiểu khó. Ngoài ra, nó còn được sử dụng để điều trị mụn nhọt, lở ngứa và cầm máu vết thương. Thường được sử dụng để điều trị: 1. Tê thấp, đau nhức xương, ngã ứ huyết; 2. Viêm gan cấp, viêm ruột, lỵ; 3. Viêm hầu; 4. Viêm khí quản, viêm phổi nhẹ; 5. Viêm ruột cấp, nhiễm trùng đường niệu; 6. Kinh nguyệt khó khăn, vô kinh, ra huyết không đều; 7. Táo bón. Thường được kết hợp với các dược liệu khác như rễ Lá lốt, Dây Đau Xương, Cỏ xước, Quế... Thường uống 10-30g dạng thuốc sắc mỗi ngày. Ngoài ra, còn dùng ngoài để trị rắn cắn, vết đứt và bỏng, đòn ngã tổn thương, đinh nhọt, viêm mủ da, viêm âm đạo; thường sử dụng thuốc bột đắp.
4 Bài thuốc từ Cốt khí củ
4.1 Chữa đau nhức xương do phong thấp
Sử dụng một số vị thuốc bao gồm cốt khí củ (12g), đơn gối hạc (12g), Hy Thiêm (8g), cỏ xước (8g), binh lang (6g), uy linh tiên (6g). Các vị thuốc này được sao vàng hạ thổ, dùng trong vòng 10 ngày, mỗi ngày 1 thang sắc uống 2 lần.
4.2 Điều trị va đập và bầm tím bên ngoài
Dùng cốt khí củ (20g), lá móng (30g), nước (300ml), rượu (20ml), và hoà thêm sắc còn lại (150ml). Để giảm đau và tan máu ứ, chia thuốc thành 2 lần uống mỗi ngày.
4.3 Hỗ trợ trị viêm gan siêu vi thể vàng da
Dùng lá liễu tươi (30g), địa Cam Thảo tươi (30g) và cốt khí củ (20g). Sắc uống liên tục trong 10-15 ngày và mỗi ngày 1 thang..
4.4 Hỗ trợ điều trị xơ gan
Dùng trư linh (30g), cốt khí củ (20g), Đan sâm (15g), Trạch Tả (15g), Sơn Tra (15g), Hồng Hoa (3g), chỉ sát (10), trần bỡ (6g) và cam thảo (3g). Uống trong vòng 1 tuần và mỗi ngày 1 thang.
4.5 Chữa sưng vú
Sắc uống mỗi ngày 1 thang: cốt khí củ (12g), hạt muồng (12g), rễ cây Lá Lốt (10g), rễ Bồ Công Anh (10g) và Bạch Truật (8g).
5 Tài liệu tham khảo
- Nhận thức cây thuốc và dược liệu (Xuất bản năm 2021). Cốt khí củ trang 123 - 124, Nhận thức cây thuốc và dược liệu. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2023.
- Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1 (Xuất bản năm 2021). Cốt khí củ trang 619 - 620, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2023.