Chùm Ngây (Hoa Ngâu - Moringa oleifera Lam.)
29 sản phẩm
Dược sĩ Tăng Uyên Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 3 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Chùm ngây được biết đến khá phổ biến với công dụng hỗ trợ điều trị rối loạn tiêu hóa, bổ thần kinh, tuần hoàn. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Chùm ngây.
1 Giới thiệu về cây Chùm ngây
Chùm Ngây còn có tên gọi khác là Bồn bồn, Cải ngựa, được nhập trồng trong vườn để làm rau ăn và làm thuốc.
Tên khoa học của Chùm ngây là Moringa oleifera Lam. (M.pterygosperma Gaertn.), thuộc họ Chùm ngây (Moringaceae). Dưới đây là hình ảnh cây Chùm ngây.
1.1 Đặc điểm thực vật
Cây gỗ nhỏ hay nhỡ, cao 5-10m. Vỏ cây dày, có rãnh khía, thân non có lông. Lá mọc so le, kép lông chim thường là 3 lần, dài 30-60cm, có 6-9 đôi lá chét hình trứng, mọc đối.
Hoa trắng, mọc thành chùm hình chùy ở nách lá, có lông mảnh; lá bắc hình sợi; lá đài 5, thuôn, gập cong; cánh hoa 5, hình thìa, nhị sinh sản 5, chỉ nhị có lông ở gốc; bầu thượng, 1 ô, có lông. Quả nang treo, mọc thõng xuống, có 3 cạnh, dài 25-30cm, hơi gồ lên ở chỗ có hạt, khía rãnh dọc. Hạt đen, to tròn như hạt đậu Hà Lan, có 3 cạnh và 3 cánh màu trắng dạng màng. Mùa hoa tháng 1-2.
1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Rễ và toàn cây.
1.3 Đặc điểm phân bố
Chùm ngây có nguồn gốc từ Ấn Độ. Tại Việt Nam, cây được trồng ở Hà Nội, Khánh Hòa, Bình Thuận vào tới Kiên Giang. Ngoài ra còn được trồng ở nhiều nước nhiệt đới khác.
2 Thành phần hóa học
Chùm ngây chứa nhiều thành phần khác nhau, trong đó những thành phần chính là Carotenoid, tocopherols (α, γ, δ), Flavonoid, axit phenolic, folate, axit béo không bão hòa đa và các khoáng chất khác nhau.
2.1 Lá
Lá cây cho thấy có tổng cộng 35 hợp chất; các hợp chất quan trọng được phân lập là axit n-hexadecanoic, axit tetradecanoic, axit cis-vaccenic, axit octadecanoic, palmitoyl clorua, -L-rhamnofuranoside, 5-O-acetylthio-octyl, γ-sitosterol và pregna-7-diene-3-ol-20-one. E-lutein được phát hiện là loại caroten dồi dào nhất được tìm thấy trong lá.
2.2 Rễ
Rễ của cây chứa 4-(α-L-rhamnopyranosyloxy)-benzylglucosinolate và benzylglucosinolate. Spirochin và anthonine được tìm thấy trong rễ có hoạt tính diệt khuẩn. β-sitosterone, vanillin, 4-hydroxymellein, β-sitosterol và axit octacosanoic được tìm thấy trong cuống của cây và lớp vỏ của nó bao gồm 4-(α-L-rhamnopyranosyloxy)-benzylglucosinolate.
2.3 Thân
Thân có chứa alkaloid (moringine và moringinine), 4-hydroxymellein, axit octacosanoic và β-sitosterol. Toàn bộ dịch tiết từ gôm chứa L-rhamnose, axit d-glucuronic, L-arabinose, d-mannose, d-xyloza và d-galactose. Một thành phần quan trọng khác có trong gôm là leucodelphinidin-3-OBD-galactopuranosy(1->4)-OBD-glucopyranoside.
2.4 Hoa, quả, hạt Chùm ngây
Hoa có chứa sucrose, axit amin, alkaloid và flavonoid, chẳng hạn như rhamnetin, isoquercitrin và kaempferitrin.
Quả chứa các cytokine, trong khi hạt chứa nồng độ cao benzylglucosinolate, 4-(α-L-rhamnopyranosyloxy)-benzylglucosinolate, 4-(α-L-rhamnosyloxy)-benzylisothiocyanate, 4-(α-L-rhamnosyloxy)-phenylacetonitril và O-etyl-4-(α-L-rhamnosyloxy)benzylcarbamate.
2.5 Toàn bộ vỏ
Toàn bộ vỏ chứa isothiocyanate, thiocarbamate, nitrile, O-[2′-hydroxy-3′-(2′′-heptenyloxy)]-propyl undecanoate, methyl-p-hydroxybenzoate và O-ethyl-4-[(α-L-rhamnosyloxy)-benzyl] carbamate.
== >> Mời bạn đọc tham khảo vị thuốc cùng công dụng: Rau sam - Thực phẩm bổ dưỡng, cũng là vị thuốc hữu ích
3 Tác dụng dược lý của Chùm ngây
3.1 Giảm đau, chống viêm, hạ sốt
Chiết xuất từ lá, hạt và vỏ cây cho thấy hoạt động giảm đau đáng kể ở cả mô hình trung tâm (phương pháp tấm nóng) và mô hình ngoại vi (phương pháp gây ra bởi axit axetic) tương tự như của Indomethacin.
Hoạt tính chống viêm của chất chiết xuất từ lá đã được quan sát thấy trong mô hình phù chân do carrageenan gây ra. Chất chiết xuất từ vỏ cây cho thấy hoạt tính chống viêm có thể so sánh với Diclofenac trong cùng một mô hình. Các đặc tính chống viêm của rễ cũng đã được báo cáo.
Chiết xuất từ lá cho thấy hoạt tính hạ sốt đáng kể trong mô hình sốt do men bia gây ra. Chiết xuất etanol và etyl axetat từ hạt cũng cho thấy hoạt tính hạ sốt đáng kể.
3.2 Bảo vệ thần kinh
Dịch chiết nước của lá đã cho thấy khả năng bảo vệ chống lại bệnh Alzheimer trong mô hình bệnh Alzheimer do Colchicine gây ra bằng cách sử dụng thử nghiệm hành vi. Một nghiên cứu khác sử dụng phân đoạn toluene-ethyl axetat của chiết xuất trong metanol của lá cho thấy hoạt tính tăng cường trí nhớ mạnh. Chiết xuất từ lá chứa Vitamin C và E, đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện trí nhớ ở bệnh nhân mắc bệnh Alzheimer.
Hoạt tính chống co giật của lá đã được thể hiện trong cả mô hình pentylenetetrazole và sốc điện tối đa sử dụng chuột bạch tạng đực. Chiết xuất nước của rễ ức chế chứng động kinh do penicillin gây ra ở chuột bạch tạng trưởng thành.
Chiết xuất etanol của lá thể hiện cả hoạt động ức chế hệ thần kinh trung ương và giãn cơ, cũng thể hiện hoạt tính giải lo âu đáng kể.
3.3 Chống ung thư
Chiết xuất cồn và hydrometholic của lá và trái cây Chùm ngây cho thấy sự chậm phát triển đáng kể về động học khối u trong các nghiên cứu mô hình khối u ác tính ở chuột. Chiết xuất lá cũng thể hiện hoạt động chống tăng sinh trên tế bào phổi A549. Một nghiên cứu khác báo cáo rằng chiết xuất vỏ quả ức chế azoxymethane và dextran natri sulfat gây ra sự phá hủy ruột kết ở chuột đực. Các thành phần thực vật như niazimicin, carbamate, thiocarbamate, nitrile glycosides và các chất khác như quercetin và kaempferol chịu trách nhiệm cho hoạt động này.
3.4 Chống oxy hóa
Trái và lá có đặc tính chống oxy hóa. Chiết xuất từ lá cho thấy mức tăng Glutathione phụ thuộc vào nồng độ và giảm mức malondialdehyd, chiết xuất từ quả cho thấy kết quả có lợi trong việc loại bỏ các gốc tự do, chiết xuất từ rễ làm giảm đáng kể Sắt và FeSO4 - gây ra peroxy hóa lipid ở microsome theo cách phụ thuộc vào liều lượng. Vỏ quả có khả năng loại bỏ các gốc peroxyl, superoxyl và 2,2-diphenyl-2-picryl hydrazyl (DPPH).
3.5 Ảnh hưởng lên hệ thống sinh sản
Chiết xuất từ lá cho thấy sự gia tăng đáng kể về trọng lượng của tinh hoàn, túi tinh, mào tinh hoàn và điểm số cao hơn đối với sự trưởng thành của mào tinh hoàn và sự hình thành lòng ống cùng với sự gia tăng đường kính ống sinh tinh.
Tác dụng phá thai của chiết xuất từ lá trên chuột sau khi điều trị trong 10 ngày sau khi thụ tinh đã được báo cáo. Chiết xuất cho thấy tác dụng hiệp đồng với Estradiol và tác dụng ức chế với Progesterone. Lá tươi chứa khoảng 11.300–23.000IU vitamin A, có vai trò chính trong các quá trình giải phẫu khác nhau, chẳng hạn như sinh sản, tăng trưởng và phát triển phôi, phát triển khả năng miễn dịch và biệt hóa tế bào.
3.6 Hoạt động bảo vệ
Tim mạch: Chiết xuất lá làm giảm đáng kể mức cholesterol và thể hiện vai trò bảo vệ đối với chứng tăng lipid máu do thiếu sắt gây ra ở chuột Wistar đực; đồng thời bảo vệ tim chống nhồi máu cơ tim do isoproterenol gây ra ở chuột bạch tạng đực Wistar.
Dạ dày: Chiết xuất của lá làm giảm đáng kể chỉ số loét trong mô hình loét dạ dày do Ibuprofen gây ra và trong thử nghiệm thắt môn vị, và giảm đáng kể loét tá tràng do cysteamine và loét do căng thẳng.
Gan: Chất chiết xuất từ lá cho thấy tác dụng bảo vệ gan chống lại carbon tetrachloride và Acetaminophen gây nhiễm độc gan ở chuột Sprague Dawley; đồng thời bảo vệ gan chống lại thuốc kháng lao và tổn thương gan do alloxan gây ra ở chuột mắc bệnh tiểu đường.
3.7 Kháng khuẩn
Chiết xuất Ethanol của lá cho thấy hoạt tính kháng khuẩn chống lại tất cả các vi khuẩn được thử nghiệm. Chiết xuất chloroform đã báo cáo hoạt động chống lại mầm bệnh như Salmonella typhi, Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli và Vibrio cholerae. Chiết xuất etanol của rễ và vỏ cây có hoạt tính kháng nấm chống lại Aspergillus niger, Neurospora crassa, Rhizopus stolonifer và Microsporum gypseum, đồng thời ức chế Leishmania donovani. Chiết xuất metanol của lá ức chế mầm bệnh đường tiết niệu, chẳng hạn như Staphylococcus aureus, Klebsiella pneumoniae, S.saprophyticus và E.coli.
3.8 Chữa lành vết thương
Chất chiết xuất từ lá, bột và hạt cho thấy sự gia tăng đáng kể hàm lượng hydroxyproline, tốc độ đóng vết thương, sức phá vỡ u hạt và trọng lượng khô của u hạt, đồng thời giảm diện tích sẹo và phá vỡ da khi rạch, cắt trên mô hình vết thương hở ở chuột.
Các nghiên cứu được thực hiện về tác dụng chữa lành vết thương của chiết xuất lá ở động vật mắc bệnh tiểu đường cho thấy khả năng tái tạo mô được cải thiện, giảm kích thước vết thương, điều hòa giảm các chất trung gian gây viêm và tăng yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu trong các mô vết thương, cũng như tác dụng chống tăng sinh và chống di căn đáng kể đối với nguyên bào sợi ở da người.
3.9 Tác dụng khác
Chiết xuất lá cho thấy giảm tiết bã nhờn không mong muốn từ tuyến bã nhờn trong mùa đông ở người. Một đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp đã coi loại cây này rõ ràng là một loại thuốc tiết sữa. Chiết xuất metanol từ rễ cho thấy tác dụng gây tê cục bộ ở ếch và mô hình chuột lang. Tác dụng ức chế CYP3A4 đáng kể đã được thể hiện bởi chiết xuất lá.
Chống tiêu chảy: Chiết xuất từ hạt giúp làm giảm nhu động của Đường tiêu hóa, có hiệu quả đối với bệnh tiêu chảy do dầu thầu dầu gây ra ở chuột; được cho là do các thành phần hóa học thực vật như tanin, Saponin và flavonoid.
Điều hòa miễn dịch: Chiết xuất methanolic kích thích cả đáp ứng miễn dịch dịch thể và tế bào; đồng thời gia tăng mật độ quang học và chỉ số kích thích, cho thấy sự tăng sinh tế bào lách.
Chống dị ứng: Chiết xuất ethanolic từ hạt ức chế sốc phản vệ thụ động ở da gây ra bởi kháng thể IgG và giải phóng histamine từ tế bào mast; cơ chế có thể là ổn định màng tế bào và làm giảm tần suất trầy xước trong mô hình nhạy cảm với Ovalbumin.
Lợi tiểu: Chất chiết xuất làm tăng lượng nước tiểu ở chuột. Campesterol, stigmasterol, β-sitosterol và avenasterol chịu trách nhiệm cho hoạt động này.
Chống sỏi tiết niệu: Chất chiết xuất từ nước và cồn của loại cây này cho thấy hoạt tính chống sỏi niệu trong mô hình chuột do tăng oxy máu gây ra và trong mô hình sỏi niệu do ethylene glycol gây ra.
Chống tiểu đường: Chiết xuất của lá cho thấy hoạt động hạ đường huyết và hạ đường huyết đáng kể ở chuột bị tiểu đường bình thường và do alloxan gây ra. Glucomoringin, phenol, flavonoid, quercetin-3-glucoside, chất xơ và phenol đã được báo cáo là chịu trách nhiệm cho hoạt động này.
Hoạt động huyết học: Nghiên cứu cho thấy có sự gia tăng lượng huyết sắc tố trung bình và huyết sắc tố hồng cầu trung bình trên phụ nữ bị thiếu máu. Một nghiên cứu khác tiết lộ rằng khi những người tình nguyện khỏe mạnh dùng chùm ngây trong 14 ngày, số lượng tiểu cầu đã được cải thiện đáng kể.
Chống hen suyễn: Chiết xuất hạt chống lại bệnh hen suyễn; cơ chế được đề xuất là tác dụng giãn phế quản trực tiếp kết hợp với tác dụng chống viêm và kháng khuẩn và ức chế phản ứng quá mẫn tức thì.
Chống béo phì: Giảm đáng kể chỉ số khối cơ thể sau khi điều trị bằng đường uống bằng bột lá. Các dấu ấn sinh học của gan, trọng lượng cơ quan và lượng đường trong máu cũng giảm. Các cơ chế bao gồm điều hòa giảm biểu hiện mRNA của leptin và resistin và điều hòa tăng biểu hiện gen adiponectin ở chuột béo phì.
== >> Mời bạn xem thêm dược liệu: Nấm hương - Thực phẩm dinh dưỡng cũng là vị thuốc hữu ích
4 Công dụng và sử dụng Chùm ngây trong truyền thống
4.1 Công dụng theo y học cổ truyền
Rễ có tác dụng kích thích, chuyển máu, gây trung tiện, giúp dễ tiêu hóa, trợ tim, bổ tuần hoàn, làm dịu; bổ thần kinh và gây sảy thai như vỏ cây. Quả có tác dụng giảm đau, hoa kích thích và kích dục; hạt làm dịu đau. Gôm chảy ra từ thân cây cũng giúp giảm đau nhức.
4.2 Cách dùng cây Chùm ngây
Cây Chùm ngây trị bệnh gì? Chùm ngây được dùng làm rau ăn nhưng phải nấu chín, giúp kích thích tiêu hóa. Lá non dùng riêng hoặc phối hợp với các vị khác làm thuốc lợi sữa. Lá già phơi khô sắc có tác dụng lợi tiểu nhẹ. Dầu ép từ hạt pha loãng dùng xoa bóp chữa tê thấp.
Ở Ấn Độ, Chùm ngây dùng điều trị cổ trướng, thấp khớp, vết cắn có nọc độc, làm thuốc kích thích tim và tuần hoàn. Rễ cây non và vỏ rễ gây sung huyết da và làm rộp da. Lá chứa nhiều Vitamin A và C có tác dụng chữa bệnh scorbut và bệnh viêm xổ; dịch ép lá làm thuốc gây nôn. Bột nhão từ lá đắp trị vết thương. Hoa làm thuốc lợi tiểu, thông mật. Hạt hạ sốt. Dầu hạt bôi chữa thấp khớp và bệnh Gout. Quả tăng dục và làm tăng độ nhớt tinh dịch.
Ở Campuchia dùng lá điều trị bệnh lậu; rễ làm chất kích thích trong các cơn đau do bị liệt và sốt từng cơn, động kinh, làm chất chuyển máu trong bệnh liệt và thấp khớp mạn tính, làm thuốc trợ tim và bổ tuần hoàn, chế dạng rượu thuốc dùng khi ngất, choáng váng, suy nhược thần kinh, đau co thắt ruột, đầy hơi; vỏ rễ làm thuốc chườm nóng làm dịu cơn co thắt.
Ở Thái Lan, dùng làm thuốc thông hơi. Quả trị đau gan và tỳ, đau khớp, sài uốn ván và chứng liệt. Hạt trị bệnh hoa liễu, dầu hạt đắp ngoài trị thấp khớp. Gôm Nhựa chữa đau răng, kết hợp với Dầu Vừng nhỏ tai trị đau tai.
4.3 Tác hại của cây Chùm ngây
Mặc dù lá hoàn toàn an toàn, nhưng sử dụng một lượng lớn vỏ hoặc cùi có thể gây hại. Tác dụng phụ có thể bao gồm:
- Hạ huyết áp và làm chậm nhịp tim vì các chất alkaloid trong cây.
- Thuốc co hồi tử cung từ vỏ cây Chùm ngây.
- Đột biến tế bào gây ra bởi một chất hóa học được phân lập từ hạt Chùm ngây rang.
- Can thiệp vào khả năng sinh sản.
- Đau bụng, đầy hơi hoặc tiêu chảy do tính chất nhuận tràng.
Lá Chùm ngây cũng làm tăng nguy cơ tổn thương gan và thận ở chuột. Không tiêu thụ Chùm ngây nếu bạn đang mang thai, dùng thuốc trị tiểu đường Januvia (Sitagliptin) hoặc dùng thuốc là cơ chất của họ enzym cytochrom P450.
5 Tài liệu tham khảo
1. Tác giả Ayon Bhattacharya và cộng sự (Đăng vào tháng 10-12 năm 2018). A Review of the Phytochemical and Pharmacological Characteristics of Moringa oleifera, NCBI. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2023.
2. Tác giả Võ Văn Chi (Xuất bản năm 2021). Chùm ngây trang 463-464, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2023.