Chè Vằng (Jasminum subtriplinerve Blume)
22 sản phẩm
Dược sĩ Thùy Linh Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Chè vằng được biết đến khá phổ biến với công dụng giúp phụ nữ hồi phục sau khi sinh; đặc biệt là khi phụ nữ bị viêm tử cung, nhiễm trùng, sốt cao. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết về Chè vằng.
1 Giới thiệu về cây Chè vằng
Jasminum subtriplinerve Blume, được biết đến với các tên gọi như Chè vằng, Vằng, Râm trắng, Lài ba gân là một loài thực vật thuộc họ Nhài Oleaceae.
1.1 Hình ảnh cây chè vằng
Cây nhỡ có thân có nhiều nhánh nhẵn kéo dài. Lá bầu dục - hình giáo, gần như có dạng tù hay tròn ở gốc, đầu lá nhọn, màu đều cả hai mặt, chiều dài từ 4-7.5cm, chiều rộng từ 2-4.5cm, các lá phía trên thu nhỏ hơn; cuống lá nhẵn, có khớp phía dưới đoạn giữa, dài từ 3-12mm. Hoa mọc thành các chuỳ dày đặc có 7-9 cánh hoa, có lá bám ở gốc, nằm trên các nhánh ngắn hoặc ở ngọn các nhánh dài.
⇒ Xem thêm dược liệu khác tại đây: Lá Chè xanh (trà xanh) - Vị thuốc có lợi cho sức khoẻ
1.2 Thu hái và chế biến
Lá cây chè vằng - Folium Jasmini được dùng làm thuốc.
1.3 Đặc điểm phân bố
Loài cây này thường mọc ven rừng thưa, và có thân bụi. Thời gian hoa nở từ tháng 3-4 và có quả thường xuất hiện vào tháng 5-6.
Ngoài Việt Nam, loài cây này cũng có mặt ở nhiều nơi khác như Ấn Độ, Myanmar, Lào và Trung Quốc. Tại Việt Nam, cây này được phân bố ở nhiều địa điểm, chẳng hạn như Đăk Nông, Đăk Lăk, Đà Nẵng, Thừa Thiên-Huế, Nghệ An, Thanh Hoá, Ninh Bình, Hà Nội, Phú Thọ và Lào Cai.
⇒ Xem thêm dược liệu khác tại đây: Dây thìa canh - Vị thuốc hiệu quả trong điều trị đái tháo đường
2 Thành phần hóa học
Lá của cây J. subtriplinerve chứa các hợp chất như alcaloid, Nhựa và Flavonoid. Các thành phần chính trong cây này được xác định chủ yếu là các monoterpene oxy hóa, trong đó có linalool (chiếm 44,2%), α-terpineol (chiếm 15,5%), geraniol (chiếm 19,4%) và cis-linalool oxide (chiếm 8,8%).
3 Tác dụng - Công dụng của cây Chè vằng
3.1 Tác dụng dược lý
Chiết xuất thô được làm từ lá và thân của Jasminum subtriplinerve Blume (Oleaceae) đã được báo cáo về các hoạt tính kháng khuẩn, chống oxy hóa và khả năng gây độc tế bào.
3.2 Vị thuốc Chè vằng - Công dụng theo y học cổ truyền
3.2.1 Tính vị, tác dụng
Chè Vằng có vị đắng, tính mát; là vị thuốc bổ đắng, có tác dụng kháng sinh và chống viêm.
3.2.2 Tác dụng của chè vằng sau sinh
Lá cây này thường được sử dụng trong y học dân gian để giúp phụ nữ hồi phục sau khi sinh; đặc biệt là khi phụ nữ bị viêm tử cung, nhiễm trùng, sốt cao, viêm hạch bạch huyết và viêm tuyến sữa. Ngoài ra, nó cũng được sử dụng để chữa các triệu chứng kinh nguyệt không đều, bế kinh hoặc đau bụng kinh; giảm đau nhức các đầu chi và khớp xương; và điều trị các bệnh ngoài da như ghẻ lở, chốc đầu. Liều dùng thường là 20-30g cành lá sắc uống. Ngoài ra, lá tươi cũng có thể được nấu nước dùng để tắm, rửa hoặc giã đắp.
Các ứng dụng khác của lá cây này trong y học dân gian bao gồm sử dụng để làm mịn tóc, chữa nấm tóc và viêm rò xương.
4 Không nên uống chè vằng vào lúc nào?
Để tận dụng tối đa tác dụng của chè vằng và hạn chế tác dụng phụ, cần tuân thủ một số lưu ý sau:
- Không nên sử dụng chè vằng với nồng độ quá đậm.
- Tránh uống chè vằng khi đói bụng.
5 Tác hại của chè vằng. Những ai không nên uống chè vằng
Khuyến cáo chỉ sử dụng tối đa 30g lá chè vằng mỗi ngày để tránh những rủi ro sức khỏe sau:
Dùng quá nhiều chè vằng kết hợp với thuốc hạ huyết áp có thể làm huyết áp hạ thấp quá mức an toàn.
Uống nước chè vằng liên tục với lượng lớn có thể gây quá tải cho thận và làm nhu mô thận sưng phồng.
Tiếp nhận lượng lớn nước chè vằng trong thời gian ngắn có thể làm thiếu hụt các dưỡng chất thiết yếu và gây mất cân bằng nồng độ chất điện giải trong cơ thể.
Sử dụng chè vằng sai cách có thể gây rối loạn nhu động ruột và dễ gây táo bón.
6 Bài thuốc từ cây Chè vằng
- Chữa Đau Bụng Kinh, bế kinh: Dùng lá cây chè vằng tươi, sau đó rửa sạch và cắt nhỏ. Sau đó, để khô lá chè vằng và đem nấu với 3 lít nước trong 3-4 giờ. Sau đó, rút nước đầu tiên ra và nấu lại với 2 lít nước trong 2 giờ. Trộn hai nước lại với nhau và đun cho đến khi cô thành một chất cao mềm. Mỗi ngày, bạn nên uống 1-2g cao chè vằng với nước ấm.
- Chữa áp-xe vú: Lá chè vằng có tác dụng kháng khuẩn mạnh, vì vậy nếu bạn bị áp-xe vú, hãy dùng lá chè vằng tươi để rửa sạch và giã nhỏ. Sau đó, thêm một chút cồn 50 độ và xâm xấp, rồi đắp lên vú. Làm lại quá trình này 3 lần trong ngày.
- Chữa bệnh răng miệng: Nếu bạn bị bệnh nha chu viêm hoặc bệnh răng miệng khác, hãy dùng lá chè vằng tươi rửa sạch và nhai ngậm. Để rửa vết thương, bạn có thể đun lá chè vằng lấy nước và sử dụng nước đó để rửa.
- Chữa kinh nguyệt không đều: Lá chè vằng 20g, Hy Thiêm 16g, Ích mẫu 16g, Ngải Cứu 8g. Tất cả các nguyên liệu đều cần phải được thái nhỏ và phơi khô. Sau đó, sắc với 400ml nước và chưng còn lại 100ml. Uống hai lần mỗi ngày để chữa kinh nguyệt không đều.
7 Tài liệu tham khảo
- Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1, tác giả Võ Văn Chi, Nhà xuất bản y học (Xuất bản năm 2021). Chè vằng trang 90 - 91, Từ điển Cây thuốc Việt Nam Tập 1. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
- Tác giả Do N Dai và cộng sự (Đăng ngày 27 tháng 8 năm 2015). Study on essential oils from the leaves of two Vietnamese plants: Jasminum subtriplinerve C.L. Blume and Vitex quinata (Lour) F.N. Williams, PubMed. Truy cập ngày 20 tháng 04 năm 2023.