Xà Ba (Hoàn Tiên - Waltheria americana L.)
0 sản phẩm
Dược sĩ Thùy Dung Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 1 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi tại đây
Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) | Plantae (Thực vật) Magnoliophyta (Thực vật có hoa) Magnoliopsida (Thực vật hai lá mầm) |
Bộ(ordo) | Malvales (Bông) |
Họ(familia) | Sterculiaceae (Trôm) |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Waltheria americana L. | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Waltheria indica L. |

Xà ba thuộc dạng cây thảo hay cây bụi thấp, chiều cao mỗi cây khoảng từ 35 đến 150cm. Phiến lá có dạng hình Xoan, chiều dài khoảng từ 2 đến 4,2cm, chiều rộng từ 1,2 đến 2,2cm. Bài viết dưới đây, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin chi tiết.
1 Giới thiệu
Tên khoa học: Waltheria americana L.
Tên đồng nghĩa: Waltheria indica L.
Tên gọi khác: Hoàn tiên.
Họ thực vật: Sterculiaceae (Trôm).
1.1 Đặc điểm thực vật

Xà ba thuộc dạng cây thảo hay cây bụi thấp, chiều cao mỗi cây khoảng từ 35 đến 150cm.
Phiến lá có dạng hình xoan, chiều dài khoảng từ 2 đến 4,2cm, chiều rộng từ 1,2 đến 2,2cm, có màu lục tươi, phủ một lớp lông hình sao như nhung, có màu trắng, cuống lá mảnh, có lông, những lá kèm có dạng hình sợi.
Cụm hoa xim co hình cầu ở nách lá, hoa có số lượng nhiều, nhỏ, màu vàng, đài có lông dài, cánh hoa dài khoảng 4-5mm, nhị 5 dính thành bẹ nhẵn, bầu thụt vào trong, vòi có lông hình sao, đầu nhụy thành bó có 25 cành.
Quả có kích thước rất nhỏ, hình chùy, hạt đơn độc có màu đen, có lông.

1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Rễ, thân, lá.
1.3 Đặc điểm phân bố

Xà ba được tìm thấy ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ngoài ra, cây còn phân bố ở Trung Quốc.
Tại nước ta, Xà ba thường phân bố ở Hải Phòng, Ninh Bình, Nghệ An, Đà Nẵng, Thừa Thiên - Huế, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Đắk Nông, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Phước, Bình Thuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
Cây thường mọc rải rác trên các bãi hoang ven đường ở vùng đồng bằng. Thời điểm ra hoa từ tháng 11 đến tháng 6 năm sau.
2 Thành phần hóa học
Các nghiên cứu về hóa thực vật cho thấy sự hiện diện của các ancaloit cyclopeptid, Flavonoid (ví dụ, (-)-epicatechin, quercetin, kaempferol, kaempferol-3-O-β-d-(6″-Ep-coumaryl)-glucopyranoside), tannin, sterol, terpen, Saponin, anthraquinone.
3 Tác dụng của cây Xà ba

3.1 Tác dụng giãn phế quản
Một nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng làm giãn cơ dược lý của chiết xuất thân lá của cây Xà ba và vai trò của loại dược liệu này đối với bệnh hen suyễn.
Tác dụng làm giãn cơ trong ống nghiệm của hai chiết xuất đã được đánh giá trên các cơn co thắt do acetylcholine- (ACh 10 -5 M) và Kali clorua- (KCl 6 × 10 -2 M) gây ra trên các chế phẩm khí quản được phân lập trên chuột.
Kết quả cho thấy, chiết xuất từ cây Xà ba có tác dụng điều chỉnh kênh Canxi và kali, đặc biệt là kênh K + nhạy cảm với ATP liên quan đến tác dụng làm giãn phế quản, đây là một loại dược liệu tiềm năng cần có nhiều nghiên cứu hơn.
3.2 Tác dụng khác
Chiết xuất thô và các hợp chất cô lập từ Waltheria indica đã được nghiên cứu và cho thấy các hoạt động giảm đau, chống viêm, kháng khuẩn, kháng nấm, chống sốt rét, chống thiếu máu, chống oxy hóa, an thần và chống co giật. Các nghiên cứu về độc tính cấp tính ở động vật chỉ ra rằng Waltheria indica có thể gây độc. Xà ba có tiềm năng điều trị trong điều trị viêm, sốt rét, các bệnh truyền nhiễm (ví dụ, nhiễm trùng phổi do Klebsiella pneumoniae, tiêu chảy do Candida albicans hoặc Escherichia coli) và ngăn ngừa stress oxy hóa.
4 Công dụng theo Y học cổ truyền
4.1 Tính vị, tác dụng
Xà ba có vị cay, hơi ngọt, tính bình, có tác dụng khu phong, khư thấp, tiêu viêm, giải độc. Cây có tác dụng hạ sốt, thu liễm và làm nhầy.
4.2 Công dụng

Xà ba thường được sử dụng trong y học cổ truyền ở Châu Phi, Nam Mỹ và Hawaii, chủ yếu chống lại chứng đau, viêm, tình trạng viêm, tiêu chảy, kiết lỵ, viêm kết mạc, vết thương, áp xe, động kinh, co giật, thiếu máu, rối loạn cương dương, bệnh bàng quang và hen suyễn.
Nhân dân thuộc tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) thường dùng cây làm thuốc hạ tiêu, mụn nhọt, bạch đới, ghẻ lở và viêm tuyến vú.
Người dân Mauritius xem dược liệu này có tác dụng làm dịu và long đờm, được dùng khi bị ho.
Nhân dân Philippin sử dụng Xà ba làm thuốc hạ sốt và trị giang mai.
Ở Nam Phi, phụ nữ thường dùng nước sắc từ rễ cây Xà ba để uống chữa khi bị vô sinh, chữa cơ thể gầy yếu.
Nhân dân ở Nuven Caledoni sử dụng lá cây để chế thành thuốc nhỏ mắt, rễ cây dùng để gây xổ và cầm máu trong trường hợp xuất huyết Đường tiêu hóa.
5 Tài liệu tham khảo
- Tác giả Võ Văn Chi. Từ điển cây thuốc Việt Nam tập 2. Xà ba, trang 1204-1205. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2025.
- Tác giả F Zongo và cộng sự (Ngày đăng 21 tháng 6 năm 2013). Botany, traditional uses, phytochemistry and pharmacology of Waltheria indica L. (syn. Waltheria americana): a review, PubMed. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2025.