Cây Sơn (Rhus succedanea L.)
0 sản phẩm
Dược sĩ Thùy Dung Dược sĩ lâm sàng
Ước tính: 2 phút đọc, Ngày đăng:
Cập nhật:
Nếu phát hiện nội dung không chính xác, vui lòng phản hồi thông tin cho chúng tôi tại đây
Phân loại khoa học | |
---|---|
Giới(regnum) | Plantae (Thực vật) Angiospermae (Thực vật có hoa) Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự) Rosids (nhánh hoa Hồng) |
Bộ(ordo) | Sapindales (Bồ hòn) |
Họ(familia) | Anacardiaceae (Đào lộn hột) |
Chi(genus) | Rhus |
Danh pháp hai phần (Tên khoa học) | |
Rhus succedanea L. | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Toxicodendron succedanea (L.) Mold |

Sơn thuộc dạng cây nhỡ hay cây gỗ nhỏ, một số cây có chiều cao lên đến 10 mét, lá cây mọc kép, thuộc dạng lông chim lẻ, lá mọc so le, gồm có 7 đến 13 lá chét, các lá chét mọc đối. Bài viết dưới đây, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin chi tiết.
1 Giới thiệu
Tên khoa học: Rhus succedanea L.
Tên đồng nghĩa: Toxicodendron succedanea (L.) Mold
Họ thực vật: Anacardiaceae (Đào lộn hột).
1.1 Đặc điểm thực vật
Sơn thuộc dạng cây nhỡ hay cây gỗ nhỏ, một số cây có chiều cao lên đến 10 mét, lá cây mọc kép, thuộc dạng lông chim lẻ, lá mọc so le, gồm có 7 đến 13 lá chét, các lá chét mọc đối, phiến lá chét có dạng hình bầu dục, gốc thuôn lệch, phiến lá mỏng, đầu lá thuôn nhọn, mép lá nguyên, hai mặt của lá nhẵn, mặt dưới có màu nhạt hơn.
Cụm hoa mọc thành chùy hơn ở kẽ lá, thường ngắn hơn lá, đài hợp 5 răng, tràng 5 cánh, nhị 5 dài bằng cánh hoa, chỉ nhị mảnh.
Quả của cây Sơn thuộc dạng quả hạch, có dạng hình cầu, quả hơi dẹt, vỏ ngoài có màu vàng nhạt, bề mặt nhẵn bóng.
Mùa hoa quả từ tháng 5 đến tháng 8.
Dưới đây là hình ảnh cây Sơn độc:

1.2 Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Vỏ quả, lá, rễ.
Nhựa cây Sơn khô được gọi là Tất can.
1.3 Đặc điểm phân bố
Chi Rhus L. tại nước ta có 2 loài trong đó Sơn là loài phổ biến hơn vì người ta thường dùng nhựa của thân cây và dầu hạt để chế tạo ‘sơn ta’ dùng cho đồ mỹ nghệ, đồ gỗ nhằm bảo quản đồ được bền, lâu.
Sơn có vùng phân bố trải rộng từ Nhật Bản, Ấn Độ, Trung Quốc đến Việt Nam, Lào và một số quốc gia khác thuộc khu vực Đông Nam Á.
Tại nước ta, Sơn thường mọc hoang dại hoặc được trồng, cây chủ yếu được tìm thấy ở vùng trung du của tỉnh Phú Thọ, một số ít cây được tìm thấy ở Tuyên Quang.
Sơn có bản chất là loài mọc hoang dại ở nhiều tỉnh thành thuộc vùng núi và trung du ở cả miền Nam và miền Bắc, thường bắt gặp cây ở những đồi cây bụi hay các quần hệ rừng thứ sinh, độ cao phân bố có thể lên đến 1000 mét.
Sơn có bản chất là loài ưa sáng, có khả năng chịu hạn cao, cây sinh trưởng và phát triển tốt ở những khu vực có nền đất là feralit vàng đỏ ở vùng núi, tuy nhien, cây vẫn có khả năng phát triển ở những vùng đất đã bị rửa trôi nhiều lần.
Sơn thường bị chích vỏ thân để lấy nhựa nên những cây được trồng thường có kích thước nhỏ hơn những cây ngoài tự nhiên, cây ra hoa quả nhiều hàng năm, tái sinh tự nhiên từ hạt.
2 Cách trồng

Sơn thường được trồng chủ yếu ở vùng đồi Phú Thọ, Yên Bái, Nghĩa Lộ,... Loài này sinh trưởng được trên nhiều loại đất khác nhau như đất đỏ, đất nâu, đất đỏ vàng, đất tơi xốp, nhiều mùn, ít sét.
Nhân giống cây bằng hạt hoặc bằng phương pháp giâm cành, giâm rễ. Hạt dùng để nhân giống phải lấy từ những cây trên 6 năm tuổi, nhiều lá, vỏ thân dày, tán cây rộng, ít quả. Thời điểm thu hái thường là vào mùa thu sau khi quả chín thì đem về phơi khô, tách vỏ lấy hạt. Hạt có thể đem gieo ngay hoặc bảo quản ở nơi khô ráo để gieo trồng vào năm tiếp theo.
Nếu muốn hạt phát triển nhanh, đồng đều thì ngâm hạt trong acid sulfuric đậm đặc trong khoảng 1 giờ, vớt ra, rửa sạch rồi mới đem đi gieo hoặc bảo quản ở nhiệt độ từ 4-5 độ C, 1 tháng sau mới đem đi gieo.
Phương pháp gieo thì gồm có gieo thẳng hoặc gieo ươm. Cây con được trồng vào mùa xuân. Nếu áp dụng phương pháp nhân giống vô tính thì dùng cành giâm vào giữa mùa xuân hoặc mùa thu.
Mỗi cây Sơn có thể cao từ 4 đến 5 mét, khoảng cách khi trồng giữa các cây là 3 đến 5 mét. Cần đào hố, bón lót thêm phân nếu có điều kiện. Khi trồng ở những khu vực đất tốt thì sau khi cây bén rễ ít cần chăm sóc.
Sau mỗi lần chích nhựa thì cần làm cỏ, xới xáo, bón thêm phân để cây sinh trưởng tốt.
3 Thành phần hóa học
Vỏ quả giữa có chứa chất sáp, chiếm khoảng 45 đến 50% thịt quả.
Trong quá trình hạt chín thì hàm lượng acid stearic và acid palmitic sẽ tăng lên và đạt trạng thái ổn định. Tuy nhiên, hàm lượng acid linoleic và acid linolenic lại có xu hướng giảm xuống.
Cây Sơn cho nhựa mủ, trong đó lacol chiếm 75 đến 85%, ngoài ra còn có lacase. Lacal dễ bị oxy hóa ở ngoài không khí tạo thành một chất màu đen bóng bền vững hơn.
Lá và quả của cây có chứa tinh dầu.
Lá cây chứa tanin và một số hợp chất khác như biflavonoid, robustaflavon,..
Rễ cây Sơn có chứa acid rhusinic.
4 Tác dụng của cây Sơn

4.1 Tác dụng độc với tế bào
Hinoki Flavone và các biflavonoid thể hiện tác dụng độc với tế bào, liều gây chết 50% tế bào ung thư KB của hinoki flavone là 2 microgam/ml.
4.2 Đối với ung thư bạch cầu
Cao khô chiết bằng cồn từ lá của cây Sơn thể hiện tác dụng ức chế khi nghiên cứu trên hệ bạch cầu tăng sinh ở chuột nhắt trắng gây ra bởi virus Friend.
4.3 Tác dụng kháng virus
Nghiên cứu sử dụng virus gây bệnh là Raniket, nồng độ cao khô chiết bằng cồn của lá cây Sơn thể hiện tác dụng ức chế sự phát triển của virus khi so sánh với lô đối chứng.
4.4 Độc tính
Cao khô chiết bằng cồn của lá Sơn khi tiêm trong màng bụng ở liều 250mg/kg cho chuột nhắt trắng thì thuốc có tác dụng dung nạp tốt.
Acid rhusinic là một chất có tác dụng cường tim và tác dụng giống giao cảm, rất độc.
5 Công dụng theo Y học cổ truyền

5.1 Tính vị, tác dụng
Nhựa khô của cây Sơn hay còn gọi là Can tất có vị cay, tính ấm, hơi mặn, quy vào kinh can, tâm, đại tràng. Nhựa khô có tác dụng phá tán ứ huyết, dùng trong trường hợp ứ huyết hữu hình tạo thành cục, nhựa khô còn dùng trong trường hợp huyết ứ bế kinh, giúp thông kinh nguyệt, trừ giun đũa, tiêu tích báng.
Vỏ thân và vỏ rễ của cây có vị đắng, tính bình, hơi hàn, có độc dùng để giải độc, bình suyễn, tiêu thũng, tán ứ, chỉ huyết, chỉ thống.
Dịch lá và nhựa của cây Sơn có thể làm rộp da, dị ứng khi tiếp xúc, ngoài ra còn gây đỏ bừng, sưng húp, ngứa ngáy và lở loét.
5.2 Nhựa cây Sơn dùng để làm gì?
Trường hợp vô tình uống sơn tươi sẽ gây tổn thương dạ dày ruột do đó thường dùng Sơn khô đã chế biến bằng cách đốt cháy hoặc tẩm sơn ướt vào giấy bản rồi đem đốt sau đó tán thành bột dùng khi phụ nữ bị bế kinh đau bụng hoặc dùng để trị giun. Liều dùng là 1-4g dùng riêng, có thể phối hợp thêm một số vị thuốc khác.
Nhân dân Trung Quốc thường sử dụng vỏ rễ và vỏ thân để trị háo suyễn, đau dạ dày, viêm gan mạn tính, đòn ngã tổn thương. Dùng ngoài trong trường hợp vết thương chảy máu, ngã gãy xương.
Nhân dân Ấn Độ thường dùng quả để trị lao phổi.
5.3 Bị lở sơn phải làm sao?

Cây Sơn gây ngứa nếu tiếp xúc với nhựa của cây do đó cần thận trọng.
Sơn ăn mặt là gì? Các bộ phận của cây Sơn đều có chứa độc tính do đó trong quá trình sử dụng cần phải hết sức cẩn thận, một số người xuất hiện triệu chứng đỏ bừng, sưng húp, ngứa ngáy khi tiếp xúc rồi dẫn đến lở loét, đây được gọi là hiện tượng lở sơn. Theo đó, một số người khi tiếp xúc với nhựa cây Sơn mới bắt đầu xuất hiện tình trạng lở sơn nhưng một số người chỉ cần ngửi thấy mùi nhựa đã có thể xuất hiện tình trạng này, do đó, dân gian thường có câu nói 'Sơn ăn tùy mặt, ma bắt tùy người'.
Để phòng lở sơn thì trước khi tiếp xúc, người ta thường dùng giấy tẩm sơn ướt, đem đốt cháy rồi tán nhỏ, hòa cùng với nước để uống. Ngoài ra, có thể dùng Clorpromazin để phòng ngừa lở sơn.
6 Cách chữa dị ứng cây sơn theo kinh nghiệm nhân dân
Dưới đây là cách chữa khi cây sơn ăn mặt:
Sử dụng rau dền, lá khế (có thể dùng quả khế) đem giã nát, bôi nhẹ và đắp vào chỗ bị sưng lở.
Dùng lá cây Bòn Bọt (tên khoa học là Glochidion eriocarpum Champ.) nấu với nước, xông và rửa.
Dùng vỏ cây Núc Nác đem nấu thành cao, uống rồi bôi lên chỗ bị lở loét.
7 Cây Sơn trị bệnh gì?

7.1 Chữa phụ nữ bế kinh đau bụng
Sơn khô đốt thành tro, tán nhỏ, mỗi lần dùng 8g với rượu.
7.2 Chữa bế kinh có báng máu gây đau nhức
Sử dụng một lượng bằng nhau các vị Hương Phụ (đã chế với giấm), Sơn khô, Nghệ đen, Nghệ vàng rồi tán nhỏ làm thành viên hoàn, kích thước mỗi viên bằng hạt đậu xanh.
Mỗi lần uống 50 viên cùng với rượu.
7.3 Chữa giun đũa, giun kim
Sơn khô đem đốt cháy, tán nhỏ, làm thành từng viên, các viên có kích thước bằng hạt đậu xanh.
Mỗi lần uống 10 viên, ngày uống 3 lần.
8 Tài liệu tham khảo
- Tác giả Đỗ Huy Bích và cộng sự. Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 2. Sơn, trang 752-754. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2025.
- Tác giả Đỗ Tất Lợi. Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam. Cây Sơn trang 350. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2025.